Rate this post

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN BỘ MÁY NHÀ NƯỚC

I. PHẦN CÂU HỎI LÝ THUYẾT.

Câu 1: Phân tích nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các CQNN trong việc thực hiện các quyền lập pháp hành pháp (Điều 2 HP 2013)?

Trả lời:

Cơ sở lý luận

BMNN phong kiến tổ chức theo nguyên tắc tập quyền chuyên chế -> toàn quyền lực NN tập trung vào nhà vua.

BMNN Tư sản tổ chức theo nguyên tắc phân quyền, “tam quyền phân lập” -> quyền lực chia làm 3 nhánh: Nghị viện – lập pháp, Chính phủ – hành pháp, Tòa án – tư pháp, độc lập với nhau và kiến chế đối trọng, kiểm soát lẫn nhau.

NN XHCN có bản chất, mục đích, cở sở kinh tế – xã hội khác kiển NN PK, Tư sản, là kiểu NN nửa NN nên BMNN tổ chức theo nguyên tắc tập quyền XHCN -> quyền lực NN tập trung vào tay của nhân dân và nhân dân ủy thác cho cơ quan QH, HĐND thực hiện quyền lực nhà nước.

Cơ sở Hiến định.

Điều 2 HP 2013.

Nội dung nguyên tắc

Quyền lực nhà nước là thống nhất -> vì quyền lực NN bao giờ cũng thuộc vào một giai cấp hay liên minh giai cấp nhất định. Ở Việt Nam, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức > quyền lợi các giai cấp có sự thống nhất và phù hợp -> nên quyền lực nhà nước là thống nhất.

Quyển lực thông nhất -> quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nhân dân sử dụng nó thông qua các cơ quan đại diện, do mình lập ra (bầu cử) như QH, HĐND.

Phân công giữa các CQNN trong việc thực hiện các quyền LP,HP,TP -> phân công thực hiện quyền lực nhà nước là giao cho từng nhóm các cơ quan nhà nước thực hiện một quyền lực nhất định nào đó có tính chuyên môn. Vì sao phải phân công thực hiện quyền lực nhà nước? Vì tất cả quyền lực nhà nước tập rung trong tay một người hay một cơ quan -> ôm đồm, không hiệu quả, lạm quyền. Mỗi nhánh quyền lực cần có cơ quan “bản tính” khác nhau đảm nhận.

Phân công như thế nào? -> Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước của nước CHXHCN Việt Nam chủ yếu thực hiện 3 chức năng:

Lập hiến, lập pháp.

Quyết định những vấn đề quan trọng của đaất nước.

Giám sát tối cao

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt

Nam, chủ yếu thực hiện quyền hành pháp.

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam chủ yếu thực hiện quyền xét xử.

Viện kiểm sát nhân dân được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát cá hoạt động tư pháp.

Phối hợp là sự hỗ trợ lẫn nhau để cùng thực hiện quyền lực nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan nhà nước. Vì sao phải phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước?

Nhận thức đúng bản chất học thuyết phân quyền, vận dụng đúng đắn và hợp lí mô hình tổ chức BMNN trên nền tảng văn hóa, truyền thống chính trị, nhà nước ta chỉ thừa nhận phân công và phối hợp quyền lực nhà nước chứ không phải là phân lập, kiềm chế, đối trọng.

Sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước trong việc thực hiện, giải quyết một vấn đề sẽ đảm bảo dễ dàng trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cơ quan nhà nước cũng như nhiệm vụ chung của bộ máy nhà nước.

Phối hợp như thế nào?

Trong lĩnh vực lập pháp;

Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước;

Thành lập, bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong BMNN;

Phối hợp cơ chế giám sát văn bản pháp luật;

Chính phủ với TAND và VKSND;

Liên hệ thực tiễn

Một số cơ quan không thực hiện tốt chức năng được phân công.

Sự phân công không rõ ràng, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước không chặt chẽ thường dẫn đến hiện tượng không quy kết được trách nhiệm cho các cơ quan, hoặc khó khăn trong việc phối hợp công việc giữa các cơ quan. Ngoài ra, có thể có cả nguy cơ một số cơ quan sẽ chạy để được phân công những việc ngon.

Trong thực tế nhiều khi sự phối hợp chưa thật tốt.

Nhiều cơ quan nhà nước chỉ biết thực hiện xong phần việc của mình mà không có sự phối hợp hoặc theo dõi xem phần công việc liên quan đến sự việc được thực hiện đến đâu hoặc thực hiện như thế nào, có thống nhất và phù hợp với phân công việc đả được cơ quan mình thực hiện.

Câu 2: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của BMNN Cộng Hòa XHCN Việt Nam?

Trả lời:

Cơ sở lý luận

Tổ chức và hoạt động của BMNN nói chung mang tính TTDC nhằm thực hiện quyền lực nhà nước.

Bất cứ ở xã hội nào và kiểu NN gì việc quản lý xã hội và thực hiện quyền lực đều phải có sự tập trung quyền lực. Tùy vào kiểu nhà nước mà sự tập trung quyền lực khác nhau.

Ví dụ: đối với kiển NN chủ nô, phong kiến và TBCN tập trung mang tính quan liêu, chỉ thể hiện quyền lợi của một số người (giai cấp thống trị). Còn trong tổ chức và hoạt động của BMNN XHCN nói chung, BNN XHCN Việt Nam nói riêng đều thực hiện trên cơ sở nguyên tắc TTDC (NN của dân – do dân và vì dân), là bảo về quyền và lợi ích đa số người.

Cơ sở hiến định

Quy định tại điều 8 HP 2013“ … NN được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và Pháp luật, thực hiện nguyên tắc TTDC”

Nội dunh của nguyên tắc

Thuật ngữ tập trung – dân chủ được kết cấu bởi danh từ “tập trung” và tính từ “dân chủ” về từ ngữ tiếng Việt mà nói tính từ “dân chủ” luôn bổ nghĩa cho danh từ “tập trung”

Về nội dung, ý nghĩa thì đây không phải là hai vế, hai mặt của vấn đề mà là sự tập trung trên cơ sở dân chủ.

Lấy tập trung làm nền tảng – đó là sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương xuống đại phương; giữa cấp trên với cấp dưới; giữa thủ trưởng với nhân viên.

Đồng thời, phải phát huy tính dân chủ – sự chủ động, sáng tạo, khả năng độc lập nhất định của đại phương, cấp dưới… khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Sự kết hợp TT và DC không giống nhau đối với CQNN khác nhau, phụ thuộc vào tính chất, trình độ quản lý, điều kiện cụ thể về tổ chức hoạt động của các CQNN

Quốc hội, HĐND các cấp.

Chính phủ, UBND các cấp.

TDND

VKSND

Liên hệ thực tiễn

Quá dân chủ đến mức tùy tiện

Ví dụ: nhiều địa phương vì lợi ích cục bộ đã ban hành nhiều văn bản quy định khuyến khích, ưu đĩa đầu tự ở địa phương trái qui định của chính quyền trung ương.

Tập trung quan liêu (quá mức)

Ví dụ: Không ít các quy định cơ quan nhà nước trung ương không phù hợp diều kiện hoàn cảnh đặc thù của các đại phương -> khó có thể thực hiện ở địa phương và cơ sở.

Câu 3: Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCSVN trong tổ chức và hoạt động của BMNN Cộng hòa XHCN Việt Nam?

Trả lời:

Cơ sở lý luận

Thực tế xã hội Việt Nam đã chứng minh.

Sự lãnh đạo của Đảng xuất phát từ lịch sử. Trước nhiều đảng phái như Việt quốc, Việt cách cùng Đảng cộng sản tham gia Quốc hội khóa I. Thực tế ĐCS đã khẳng định tính ưu việt của mình, là Đảng duy nhất có khả năng lãnh đạo và mang đế thắng lợi và hòa bình ch Việt Nam.

Thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức làm việc trong các CQNN, nhân dân đã đánh giá bản chất NN -> Đảng lãnh đạo tổ chức hoạt động của BMNN.

Cơ sở Hiến định

HP 1946 chưa ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng.

HP 1959 ghi nhận trong lời nói đầu.

HP 1980 qui định tại điều 4

HP1992 qui định tại điều 4. Tuy nhiên, việc quy định đầy đủ ý cần thiết, ngắn gọn, chặt chẽ, đúng mực hơn.

Hp 2013 quy định – ĐCSVN – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động …………….”.

Nội dung nguyên tắc

Đảng đề ra đường lối, chính sách để đổi mới, kiện toàn, hoàn thiện BMNN để các CQNN có thẩm quyền cụ thể hóa thành các quy định trong HP và pháp luật.

Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác cán bộ: tìm kiếm quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, giới thiệu cán bộ. Đảng viên có đủ năng lực, phẩm chất vào các cương vị chủ chốt của Bộ máy nhà nước để nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền bầu, bổ nhiệm.

Đảng kiểm tra, quán triệt thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong tổ chức và hoạt động Bộ máy nhà nước thông qua các tổ chức Đảng trong các cơ quan nhà nước.

Phương pháp lãnh đạo của Đảng:

Giáo dục, tuyên truyền vận động, thuyết phục.

Bằng hành động gương mẫu của Đảng viên.

Phương hướng đổi mới và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động BMNN:

Chỉnh đốn Đảng

Đổi mới tổ chức và phương hướng lãnh đạo.

Liên hệ thực tiễn

Đảng vẫn còn làm thay, can thiệp sâu vào tổ chức và hoạt động Bộ máy nhà nước.

Còn nhập nhằng vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò chỉ đạo của Đảng đối với Nhà nước.

Nhiều Đảng viên tha hóa, biến chất trong đội ngũ người có chức, có quyền trong BMNN.

Câu 4: Phân tích nguyên tắc pháp chế XHCN trong tổ chức và hoạt động của BMNN?

Trả lời:

Cơ sở lý luận

Lênin đưa ra định nghĩa:” Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị- xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước , các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên nhà nước và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để chính xác.

Mọi hoạt động xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích của tập thể, của công dân đều bị xử lí theo pháp luật”

+ Trong xã hội phong kiến quản lí nhà nước như thế nào phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà vua vì vậy dễ dẫn đến sự tùy tiện.

+ Trong xã hội dân chủ quản lý nhà nước phải tuân theo pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật là cơ sở minh bạch, công khai chống lại sự tùy tiện.

+ Đồng thời một trong những đặc trưng của cơ quan nhà nước là tổ chức và hoạt động theo quy định của Hiến pháp và pháp luật vì vậy nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩ phải được quán triệt trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước

Cơ sở Hiến định : Điều 8 và điều 12 HP 2013.

Nội dung nguyên tắc

Pháp luật phải quy định rõ ràng, cụ thể, minh bạch toàn bộ việc thành lập , chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước.

Cán bộ, công chức nhà nước, cơ quan nhà nước phải nghiêm chỉnh tuân thủ theo pháp luật.

Tăng cướng công tác kiểm tra, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước tùy tiện lạm quyền, tham nhũng xẩy ra khá nhiều

Liên hệ thực tiễn

Những năm quan các cơ quan nhà nước,cán bộ, công chứ nhà nước có vi phạm pháp luật ngày càng nhiều. Cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước tùy tiện lạm quyền , tham nhũng xẩy ra khá nhiều.

Câu 5: Phân tích nguyên tắc bảo đảm bình đẳng các dân tộc trong tổ chưc và hoạt động của BMNN?

Trả lời:

Cơ sở lý luận

Lịch sử đấu tranh của dân tộc ta thể hiện chính sách đoàn kết toàn dân

Hiện nay nhiểu thế lực thù địch với âm mưu “ diễn biến hòa bình” dùng chính sách dân tộc đả kích nước ta, chia rẽ dân tộc. Mục đích làm suy yếu nội lực bên trong tạo nên cục diện “ tự diễn biến”

Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc.

Cơ sở Hiến định: Đ.5 Hiến pháp 2013.

Nội dung nguyên tắc:

Nhà nước đảm bảo dân tộc có quyền bình đẳng( đảm bảo khả năng cơ hội tương đương) trong việc xây dựng và tham gia quản lý nhà nước, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

Các dân tộc thiểu số có tỉ lệ đại biểu trong cơ quan dân cử

Có các hình thức, tổ chức cơ quan nhà nước đảm bảo lợi ích và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc, Uỷ ban dân tộc, Ban dân tộc…

Có chính sách bồi dưỡng đào tọa nguồn cán bộ, công chức là dân tộc thiểu số.

Nhà nước có chính sách giúp đỡ các dân tộc thiểu số chậm phát triển duy trì và từng bước ổn định cuộ sống theo hướng phồn vinh

Các dân tộc thiểu số có quyền dùng tiếng nói , chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tôt đẹp của dân tộc.

Liên hệ thực tiễn

Thực tế trong bộ máy nhà nước đạt tỷ lệ nhất định người dân tộc thiểu số giữ chức vụ nhất định, đặc biệt trong cơ quan đại diện quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Ngoài ra, nhà nước còn có nhiều chính sách ưu tiên, giúp đỡ người dân tộc thiểu số.

Tuy nhiên vấn đề dân tộc vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. Chẳng hạn việc xẩy ra vào ngày 10 tháng 01 năm 2004 Ở Tây Nguyên là một điển hình.

Câu 6: Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông?

Trả lời:

Cơ sở lý luận

Nguyên tắc này nhằm bảo đảm để cuộc bầu cử trở thành một cuộc sinh hoạt chính trị rộng lớn, tọa điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền bầu cử của mình.

Phổ thông được hiểu là đại trà, rộng rãi, phổ biến

Bầu cử theo nguyên tắc phổ thông có nghĩa là bầu cử được tổ chức cho tất cả mọi công dân tham gia, không hạn chế đối với bất kỳ một đối tượng công dân nào , nếu con người đạt được mức độ hoàn chỉnh về mặt nhận thức

Cơ sở Hiến định

Điều 7 Hiến pháp 2013.

Điều 1 Luật BCĐBQH, Điều 1 LBCĐBHĐND.

Yêu cầu của nguyên tắc và những điều kiện đảm bảo

Yêu cầu của nguyên tắc

– Mọi công dân VN khi đến tuổi đều được trao quyền bầu cử, trừ trường hợp pháp luật quy định

– Theo quy định của pháp luật VN quyền này chỉ dành cho những cá nhân mang quốc tịch VN mà không có sự phân biệt nào giữa công dân đó có quốc tịch Việt Nam theo nguyên tắc xác định quốc tịch tự nhiên hay là có quốc tịch VN do được nhập quốc tịch theo ĐƯQT…, miễn là tại thời điểm bầu cử, người có quyền bầu cử là người có quốc tịch VN và tuân theo quy định của PL.

* Tuổi có quyền bầu cử

Đủ 18 tuổi trở lên. Tại sao? Vì: độ tuổi được xem là tiêu chí quan trọng đánh giá thể lực, khả năng nhận thức của công dân trong việc lựa chọn đại biểu đại diện.

Độ tuổi phụ thuộc vào sự phát triển về sinh học, tâm lý, về giới tính con người, trình độ dân trí của công dân từng quốc gia; thậm chí điều kiện kinh tế, chính trị ổn định

Việc giao động độ tuổi bầu cử cũng ảnh hưởng đến bầu không khí chính trị của mỗi nước, ảnh hưởng đến việc tỉ lệ dân có quyền tham gia bầu cử nhiều hay ít.

Ví dụ:

Ấn Độ, việc giảm độ tuổi trong cuộc bầu cử năm 1989 từ 21 xuống còn 18 làm tăng số lượng cử tri thêm 50 triệu người

Tuổi có quyền ứng cử

+Độ tuổi ứng cử thì thường cao hơn

+Phụ thuộc vào việc cá nhân đó đạt đến trình độ văn hóa nào, khả năng lãnh đạo và năng lực giải quốc các vấn đề quan trọng khi đại diện nhân dân hoặc đảm trách một chức vụ nào đó trong BMNN

Những chủ thể không được tham gia bầu cử – bỏ phiếu bầu, không được quyền ứng cử.

Những trường hợp không được tham gia bầu cử – bỏ phiếu bầu ( Điều 23 LBCQH, Điều 25 LBCHĐND ) là:

Những người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

Những người đang phải chấp hành hình phạt tù ;

Những người đang bị tạm giam theo quyết định của Tòa án hoặc theo quyết định phê chuẩn của Viện Kiểm Sát;

Quy định này không phù hợp vì tạm giam chi bị tước quyền công dân ( tự do đi lại) chứ không bị tước quyền bầu cử. Ngoài ra, điều này không hợp lý với việc người chấp hành phạt không phải tù vẫn có quyền bầu cử.

Những người bị mất nang lực hành vi dân sự

* Những điều kiện đảm bảo

Việc niêm yết, việc thông báo danh sách cử tri bằng phường tiện thông tin đại chúng;

Công dân có quyền kiểm tra, khiếu nại về danh sách cử tri

Ngày bầu cử chủ nhật

Đơn vị nầu cử chia nhiều khu vực bỏ phiếu

Liên hệ thực tiễn

(1) Số lượng cử tri tham gia bầu cử tuy chiếm tỉ lệ cao nhưng đôi lúc không thực chất vì có hiện tượng bầu cử thay, bỏ phiếu dùm người khác

(2)Nhiều cử tri do điều kiện công việc, việc làm nên cư trú nhiều nơi nhưng do không quản lý tốt vấn đề nhân khẩu hoặc cử tri không báo cáo với chính quyền nên dẫn đến đồng thời có phiếu bầu cử ở nhiều nơi, hoặc không có phiếu bầu.

Câu 7: Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng?

Trả lời:

Cơ sở lý luận

Nguyên tắc bầu cử bình đẳng là nguyên tắc quan trọng nhất của sự bình quyền công dân

Pháp luật tạo khả năng như nhau cho các công dân tham gia vào quá trình bầu cử, bầu cử không thể của một nhóm người nào.

Bình đẳng là nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều được tạo điều kiện để tham gia bầu cử và có cơ hội ngang nhau khi ứng cử và vận động bầu cử.

Cơ sở Hiến định

Điều 7 HP 2013.

Yêu cầu của nguyên tắc, những điều kiện đảm bảo:

Yêu cầu của nguyên tắc

Các cử tri được tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ nganh như nhau;

Các ứng cử viên đều bình đẳng với nhau trong việc vận động tranh cử.

Các kết quả bầu cử chỉ phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ cho mỗi ứng cử viên – là cơ sở xác định kết quả bầu cử.

Mỗi cử tri được phát một phiếu bầu.

Giá trị của mỗi lá phiếu – sức mạnh của các lá phiếu – là như nhau, không phụ thuộc vào giới tính, địa vị xã hội, hoàn cảnh gia đình, sắc tộc, tôn giáo…;

Những điều kiện đảm bảo

Địa vị xã hội, tài sản… của cử tri không ảnh hưởng gì đến giá trị của phiếu bầu.

Mỗi cử tri chỉ được ghi tên một lần trong danh sách cử tri, bỏ một lá phiếu (đối với mỗi cấp); chỉ được lập danh sách ứng cử viên ở một đơn vị bầu cử trong một cuộc bầu;

Tính đại diện của mỗi đại biểu là ngang nhau; nơi nào có đông cửa tri hơn thì được bầu số đại biểu đông hơn.

Liên hệ thực tiễn

Vẫn có hiện tượng một cử tri có từ 2-3 thẻ bầu cử. Điều này cho thấy việc tổ chức cấp thẻ bầu cử không chu đáo và cẩn trọng.

Có cử tri vẫn có tên ở hai danh sách cử tri: ở nơi có HKTT và nơi đăng kí tạm trú. Điều này xuất phát từ việc kiểm tra, rà soát của chính quyền không chặt chẽ. Mặt khác do cử tri thay đổi nơi cư trú mà không thông báo với chính quyền đại phương.

Câu 8: Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp?

Trả lời:

Cơ sở lý luận

Bầu cử trực tiếp được hiểu là cử tri tự mình trực tiếp bầu ra cơ quan đại diện quyền lực nhà nước mà không thông qua người nào, cơ quan trung gian nào.

Trái với nguyên tắc bầu cử trực tiếp là nguyên tắc bầu cử gián tiếp. Theo nguyên tắc này, cử tri không trực tiếp bầu ra người đại diện cho mình mà bầu ra thành viên của Tuyển cử đoàn, sau đó Tuyển cử đoàn mới bầu ra cơ quan đại diện hay chức danh nhà nước.

Bầu cử trực tiếp, nhân dân có cơ hội thể hiện ý chí, nguyện vọng cùa mình lựa chọn những người đại diện cho mình thực hiện quyền lực nhà nước. Cùng với các nguyên tắc khác, nguyên tắc này là điều kiện cần thiết bảo đảm tính khách quan của bầu cử.

Cơ sở Hiến định: Đ.7 HP 2013.

Yêu cầu và những điều kiện đảm bảo của nguyên tắc

Yêu cầu

Cử tri tín nhiệm người nào thì bỏ phiếu cho người đó làm đại biểu Quốc hội hay đại biểu Hội đồng nhân Dân mà không phải thông qua người nào khác, cấp nào khác (những đại cử tri hoặc cơ quan khác gọi là cấp trung gian).

Điều kiện đảm bảo

Ngày bầu cử được quy định là ngày chủ nhật để cử tri có điều kiện trực tiếp tham gia bỏ phiếu;

Nơi bỏ phiếu phải được ấn định và công bố để nhân dân biết; trước ngày bỏ phiếu, nhân dân được thường xuyên thông báo địa điểm bỏ phiếu.

Cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu thay hay bầu bằng cách gửi thư.

Mỗi cử tri được nhận một phiếu bầu do tổ bầu cử phát ra và có đóng dấu của tổ bầu cử.

Cử tri phải tự mình nhận phiếu, không nhờ người khác nhận thay.

Cử tri không đồng ý ứng cử viên nào thì trực tiếp gạch tên ứng cử viên đó trên phiếu bầu cử.

Cử tri không biết đọc biết viết hoặc không tự gạch tên ứng cử viên thì nhờ người khác viết hộ nhưng cử tri đó phải trực tiếp bỏ phiếu bầu vào thùng phiếu. Nếu tàn tật không bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu dưới sự chứng kiến cùa mình.Cho nên trực tiếp ở đây cũng được hiểu là trực tiếp thể hiện ý chí, quan điểm, trực tiếp lựa chọn các ứng cử viên dựa trên các tiêu chuẩn theo đánh giá của các nhân.

Cử tri nếu đau ốm, già yếu, tàn tật không đến nơi bỏ phiếu được thì tổ bầu cử có trách niệm mang thùng phiếu phụ và phiếu bầu đến nơi ở của cử tri để cử tri thực hiện quyền bầu cử.

Liên hệ thực tiễn

Nhiều cử tri vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc bỏ phiếu lựa chọn các đại biểu và chưa nhận thức đúng đắn quyền công dân của mình nên không tự giác đi bầu cử.

Nhiều nơi các tổ bầu cử không thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật nên vẫn cho cử tri bầu thay những người thân của mình.

Câu 9: Phân tích nguyên tắc bỏ phiếu kín?

Trả lời:

Cơ sở lý luận

Nguyên tắc này là nhằm đảm bảo tự do đầy đủ sự thể hiện ý chí của cử tri, để có sự khách quan trong việc lựa chọn họ.

Đây là yêu cầu khách quan của chế độ bầu cử, nhằm bảo đảm sự lựa chọn của cử tri trở thành hiện thực, làm cho các ứng cử viên có cơ hội bình đẳng trong tuyển cử.

Cơ sở Hiến định: Đ.7 HP 2013.

Yêu cầu và những điều kiện đảm bảo của nguyên tắc

Yêu cầu

Cử tri tự do thể hiện ý chí của mình, đảm bảo sự bí mật, tránh sự theo dõi từ người khác

Điều kiện đảm bảo

Phải có phòng để cử tri viết phiếu kín, tách biệt nhau: mỗi cử tri khi viết phiếu bầu thì phải vào phòng riêng, kín.

Ở phòng bỏ phiếu, tổ bầu cử kết hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thỉ trấn bố trí nhiều nơi viết phiếu tách biệt nhau thành các buống viết phiếu và hạn chế khả năng có mặt trong lúc cử tri viết phiếu của bất kì ai.

Thùng phiếu kín

Phiếu bầu phải được in theo mẫu chung thống nhất, có in tên người ứng cử và không được có bất kỳ một dấu hiệu riêng nào.

Cử tri phải gạch tên trên phiếu bầu; nếu không tự gạch được (do không biết chữa) thì nhờ người khác gạch hộ theo ý kiến của mình nhưng phải tự bỏ phiếu vào thùng phiếu; còn nếu người tàn tật thì nhờ người khác bỏ phiếu vào thùng phiếu.

Nếu viết hỏng thì cử tri có thể đề nghị được thay phiếu khác. Khi hết giờ bỏ phiếu mà trong phòng bỏ phiếu vẫn còn cử tri chưa bỏ phiếu thì tổ bầu cử phải cho cử tri đó bỏ phiếu xong rồi mới tuyên bồ kết thúc cuộc bầu cử.

Khộng được mít tinh, cổ động, lôi kéo cử tri bỏ phiếu bầu tại nơi bỏ phiếu hoặc những nơi khác mà không nằm trong chương trình tổ chức tiếp xúc cử tri theo quy định pháp luật.

Câu 10: Phân tích những điều kiện để thực hiện quyền bầu cử của công dân?

Trả lời:

Bầu cử là thủ tục mà theo đó một nhóm người xác định (nhân dân, cử tri, tập thể, cá nhân) bầu ra một hay nhiều người thực hiện chức năng xã hội nào đó.. Hay nói khác đi, bầu cử là hoạt động nhân dân trong một nước hoặc đại phương lựa chọn người đai diện.

Bầu cử là một quyền cơ bản quan trọng mà Hiến pháp của một quốc gia qui định cho công dân mình.

Như vậy, Hiến pháp, pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam quy định quyền bậu cử cho công dân với những điều kiện sau: (Đ.54 HP hiện hành, Đ.2 Luật BCĐBQH và Đ.2 Luật BCHĐND).

Phải là công dân của nước CHXHCNVN

Bầu cử là một hoạt động chính trị của một chế độ xã hội nhất định, thể hiện tính dân chủ của một quốc gia. Nó là một hình thức lựa chọn nhửng người uy tín, ưu tú vào trong BMNN.

Đối với Việt Nam, bầu cử là cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước một cách trực tiếp trong việc tham gia xây dựng BMNN và quản lý NN.

Quyền bầu cử của công dân Việt Nam được Hiến pháp của nước CHXHCNVN quy định. Trước tiên phải đảm bào là công dân Việt Nam. Theo quy định của pháp luật VN, quyền này chỉ dành cho những cá nhân mang quốc tịch Việt Nam mà không có sự phân biệt nào giữa công dân đó có quốc tịch VN theo nguyên tắc xác định quốc tịch tự nhiên hay là có quốc tịch Việt Nam do được nhập tịch hoặc theo ĐƯQT… miễn là tại thời điểm bầu cử, người có quyền bầu cử là người có quốc tịch Việt Nam và tuân theo các quy định khác của PL.

Thực hiện quyền bầu cử một cách bình đẳng và phổ thông

Điều kiện này nhằm đảm bảo nguyên tắc phổ thông và bình đẳng trong bầu cử không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, nghề nghiệp, thời hạn cư trú. Tất cả cử tri bầu cử có quyền và nghĩa vụ là ngang nhau.

Về độ tuổi

Đảm bảo nguyên tắc phổ thông Hiến pháp và pháp luật quy định tuổi cử tri là đú 18 tuổi trở lên. Vì:

Độ tuổi được xem là tiêu chí quan trọng đánh giá thể lực, khả năng nhận thức của công dân trong việc lựa chọn đại biểu đại diện.

Độ tuổi phụ thuộc vào sự phát triển về sinh học, tâm sinh lý, về giới tính con người, trình độ dân trí của công dân của từng quốc gia; thậm chí điều kiện kinh tế, ổn định chính trị.

Việc dao động độ tuổi bầu cử cũng ảnh hưởng đến bầu không khí chính trị của mỗi nước, ảnh hưởng đến việc tỉ lệ dân có quyền tham gia bầu cử nhiều hay ít.

Những trường hợp không được tham gia bầu cử – bỏ phiếu bầu (Điều 23 LBCQH, Điều 25 LBCHĐND) là:

Những người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tào án đã có hiệu lực pháp luật.

Những người đang phải chấp hành hình phạt tù.

Những người đang bị tạm giam theo quyết định của tòa án hoặc theo quyết định hay phê chuẩn của Viện kiểm sát.

Qui định này không phù hợp vì tạm giam chỉ bị tước quyền công dân (tự do đi lại) chú không bị tước quyền bầu cử. Ngoài ra, điều này không hợp lý với việc người chấp hành hình phạt không phải tù vẫn có quyền bầu cử.

Những người bị mất năng lực hành vi dân sự

Câu 11: Trình bày tiến trình của một cuộc bầu cử theo pháp luật hiện hành?

Trả lời:

Tiến trình của một cuộc bầu cử theo pháp luật hiện hành:

Phân chia đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu

Thành lập tổ chức phụ trách bầu cử

Lập danh sách cử tri

Lập danh sách ứng cử viên (quá trình hiệp thương)

Tuyên truyền, vận động tranh cử

Thể thức bỏ phiếu

Việc kiểm phiếu

Bầu cử thêm, bầu cử lại, bầu cử bổ sung

Câu 12: Trình bày trường hợp bầu cử thêm, bầu cử lại và bẩu cử bổ sung?

Trả lời:

Bầu cử thêm

Trường hợp:

+ Quốc hội : nếu số người trúng cử chưa đủ số đại biểu được bầu do Uỷ ban thường vụ quốc hội ấn định cho đơn vị bầu cử. -> ảnh hưởng tính đại diện

+ HĐND: chưa đủ 2/3 đại biểu HĐND số đại biểu ấn định cho đơn vị bầu cử

Thời gian: tiến hành chậm nhất là 20 ngày sau cuộc bầu cử đầu tiên

Danh sách ứng cử viên bầu cử thêm: Trong cuộc bầu cử thêm cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách nhửng người đã ứng cử lần đầu nhưng không trúng cử.

Xác định kết quả bầu cử: Người trúng cử là người được quá nửa số phiếu hợp lệ và được nhiều phiếu hơn. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số đaại biểu theo quy định thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai.

Bầu cử lại

– Trường hợp :

+ Có vi phạm nghiêm trọng trong bầu cử

+ Ở mổi đơn vị bầu cử, nếu số cử tri đi bỏ phiếu chưa được quá nửa số cử tri trong danh sách cử tri

– Thời gian: tiến hành chậm nhất sau là 15 ngày sau cuộc bầu cử đầu tiên

– Danh sách ứng cử viên bầu cử lại: Trong cuộc bầu cử lại cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu

– Nếu bầu cử lại mà số cử tri đi bầu vẫn chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách thì không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.

Bầu cử bổ sung

– Trường hợp:

Trong nhiệm kì nếu đơn vị bầu cử nào khuyết đại biểu thì có thể tổ chức bầu cử bổ sung theo quyết định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ( đối với ĐBQH và HĐND cấp tỉnh), thường trực hội đồng nhân dan cấp tỉnh ( đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã).

Bầu bổ sung đại biểu Quốc hội: khuyết đại biểu ảnh hưởng tính đại diện, thời gian còn lại của nhiệm kì ít nhất là 2 năm ( điều 79 LBCĐQH)

Bầu bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân: chỉ được tiến hành trong trường hợp đại biểu HĐND không còn đủ 2/3 tổng số đại biểu được ấn định và thời gian còn lại của nhiệm kì ít nhất là 1/3, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Chính phủ ( Điều 68: LBCĐBHĐND)

Ví dụ:

Xác định kết quả bầu cử trong những trường hợp sau đây:

Ví dụ 1: Đơn vị bầu cử 1: bầu ¾ ứng cử viên

TS cử tri danh sách: 30.000 cử tri

Số cử tri đi bầu: 28000 cử tri

Số phiếu hợp lệ: 27.0000 phiếu

A: 22.000 phiếu

B: 25.000 phiếu

C: 24.000 phiếu

D: 22.000 phiếu

B,C,A,D ai nhiều tuổi hơn trúng cử

VD2: Đơn vị 1: bầu 2/3 ứng cử viên

TS cử tri danh sách: 20.000 cử tri

Số cử tri đi bầu: 10.000 cử tri

Số phiếu hợp lệ: 10.000 phiếu

A: 9.000 phiếu

B: 9500 phiếu

C: 8.000 phiếu

Hủy để bầu lại vì số cử tri không quá bán

VD3: Đơn vị 1: bầu 2/3 ứng cử viên

TS cử tri danh sách : 20.000 cử tri

Số cử tri đi bầu: 18.000 cử tri

Số phiếu hợp lệ: 16.000 phiếu

A: 9.000 phiếu

B: 8.000 phiếu

C: 7.000 phiếu

A trúng, B, C không quá bán số phiếu -> không trúng-> bầu thêm.

Câu 13: Phân biệt chất vấn với quyền yêu cầu kiến nghị của ĐBQH?

Trả lời:

Tiêu chí

Chất vấn

Quyền yêu cầu, kiến nghị

Đối tượng

Những chủ thể được quy định tại Điều 98 Hiến pháp (đã sửa đổi, bổ sung năm 2011) gồm:

Chủ tịch nước

Chủ tịch QH

Thủ tướng và các thành viên khác của CP

CATANDTC

VTVKSNDTC

Tất cả các cơ quan NN tổ chức trong xã hội

Mục đích

Quy kết trách nhiệm và làm sáng tỏ trách nhiệm của đối tượng bị chất vấn

Nhận thông tin về vấn đề ĐBQH chưa rõ.

Tính chất

Ràng buộc về quyền và nghĩa vụ. ĐBQH có quyền yêu cầu giải trình và đối tượng bị chất vấn có nghĩa vụ phải giải trình.

Không ràng buộc về quyền và nghĩa vụ.

Thủ tục

Theo thủ tục chặt chẽ được Hp và Luật quy định.

Trả lời trước QH, không phải cho cá nhân ĐBQH

Trả lời cho cá nhân ĐBQH trong thời hạn luật định

Hậu quả pháp lý

QH có thể ra một Nghị quyết bày tỏ thái độ về việc trả lời chất vấn

Đối tượng bị chất vấn có thể bị áp dụng các chế tài bãi nhiễm, miễn nhiệm, cách chức, hoặc bị đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm

Không có hậu quả pháp lý gì

Câu 14: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội?

Trả lời:

– Theo điều 8 HP 2013 quy định QH, HĐND và các cơ quan của NN đều hoạt động và tổ chức theo nguyên tắc TTDC

– Thể hiện tính tập trung:

+ Về vị trí tính chất pháp lý -> QH là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ( Đ 8, HP 2013).

+ Thể hiện qua chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của QH như: ( Đ 84 HP 1992, sđ bs 2001)

* QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp

Làm hiến pháp, sửa đồi hiến pháp ,làm Luật và sửa đổi luật, quyết định chương trình xây dựng Luật, pháp luật

Xem xét các văn bản QPPL do các CQNN có thẩm quyền ban hành

Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, đối nội- đối ngoại

Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội

Quyết định các chính sách tài chính, tiền tệ, ngân sách quốc gia

Quyết định chính sách tiền tệ, tôn giáo

Quyết định các vấn đề chiến tranh và hòa bình, bào đảm an ninh- quốc phòng

Quyết định các chính sách ngoại giao

Quyết định đại xá

Quyết định trưng cầu dân ý

Thành lập các chức danh chủ chốt và quy định cách thức hoạt động của cơ quan nhà nước ở trung ương ( Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC,…)

Quy định tổ chức và hoạt động của QH, CTN, CP, TAND, VKSND và chính quyền địa phương

Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh chủ chốt ( K.7, Đ 84 HP 1992 hiện hành)

K.8 Đ 84 HP hiện hành

K.11 Đ 84 HP hiện hành

Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước thông qua các hình thức sau: (Đ 7 Luật HĐGS của QH 2003)

Xem xét báo cáo công tác của cơ quan nhà nước ở trung ương xem xét tình hình thi hành pháp luật

Xem xét VBQPPL của các CQNN có thẩm quyền ban hành

Xem xét việc trả lời chất vấn của người đứng đầu các CQNN ở TW

Thành lập đoàn giám sát

Thề hiện tính dân chủ

+ Về vị trí tính chất pháp lý: QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân -> được nhân dân bầu ra và đaại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân và chịu trách nhiệm trước nhân dân

+ QH làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số ( Đ 4 Luật TCQH 2001). QH hoạt động thông qua các kì họp của QH, hoạt động của UBTVQH, Hội đồng Dân tộc các UB của QH, Đoàn ĐBQH và các ĐBQH. Thông qua các kỳ họp của mình QH thực hiện chức năng nhiệm vụ.

Câu 15: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước?

Trả lời:

Đối với cơ quan hành chính nhà nước nguyên tắc tập trung dân chủ này thể hiện, Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm ( Đối với thủ tướng), phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức( đối với phó thủ tướng, Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ) theo đề nghi của Thủ tướng, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên của chính phủ. Quốc hội thành lập sáp nhập, giải thể các bộ, cơ quan ngang bộ, các đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt theo sự đề nghị của Thủ tướng ( sau khi được tập thể chính phủ quyết định). Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn do hiến pháp và pháp luật quy định để thi hành Hiến pháp, luật và các nghị quyết của Quốc hội. Chính phủ thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số 8 nhóm vấn đề quan trọng, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì sẽ thực hiện theo ý liến mà thủ tướng đã biểu quyết. Thủ tướng có quyền quyết định cá nhân nhựng vấn để khác ( điều 20, luật TCCP 2001). Ủy ban nhân dân các cấp do HĐND các cấp bầu ra. Người đứng đầu cơ quan hành chính cấp trên có quyền phê chuẩn nghị quyết cuả Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp về việc bầu Uỷ ban nhân dân, có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức đối với chủ tịch, phó chủ tịch cơ quan hành chính cấp dưới trực tiếp, phê chuẩn việc miễn nhiệm bãi nhiệm các thành viên khác của cơ quan hành chính cấp dưới trực tiếp. Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số 6 nhóm vấn đề quan trọng. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định những vấn đề còn lại thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân. Đối với các bộ cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc chính phủ làm việc theo chế độ thủ trưởng báo đảm tính dân chủ. Bộ trưởng có quyền quyết định những công việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định đó. Bộ trưởng chiệu trách nhiệm về những công việc do bộ trực tiếp quản lý, chịu trách nhiệm liên đới về những công việc đã phân cấp cho chính quyền địa phương nhưng do bộ không thực hiện đầy đủ trách nhiệm. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo , kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên và hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Tập trung dân chủ không phải là cơ quan cấp trên làm thay hoặc lấn sân cơ quan cấp dưới, đồng thời cũng không phải là việc cơ quan cấp dưới ỷ lại, đùn đẩy cho cấp trên.

Câu 16: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chúc và hoạt động của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp hiện hành năm 2013?

Trả lời:

Trong tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện rất đa dạng như Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và chủ tịch nước; trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội. Chánh án Tòa án nhân dân đại phương chiu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán được thực hiện đối với Tòa án các cấp. Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân được thực hiện đối với Tòa án nhân dân đại phương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với Tòa án quân sự cấp quân khu. Việc xét xử ở Tòa án có Hội thẩm tham gia theo qui định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán. Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Tòa án xét xử công khai (trừ một số trường hợp đặc biệt). Tòa án đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đuông sự. Tòa án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án. Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.

Câu 17: Phân tích qui định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân” (Điều 69 Hiến pháp 2013)?

Trả lời:

Tính đại diện cao nhất của Quốc Hội nước ta thể hiện trên 4 yếu tố sau:

Về cách thức thành lập

Quốc hội là cơ quan cao nhất do cử tri cả nước bầu ra theo bốn nguyên tắc: phổ thông, bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín. Cử tri cả nước (tức là những công dân Việt Nam) bầu ra những đại biểu Quốc hội thực sự ưu tú để nhân dân ủy quyền, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân thông qua con đường Nhà nước.

Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu nào tỏ ra không còn xứng đáng với sụ tín nhiệm của nhân dân có thể bị cử tri bải nhiệm, miễn nhiệm.

Về cơ cấu thành phần đại biểu

Quốc hội là nơi quy tụ được bộ phận tinh hoa của tầng lớp nhân dân, các dân tộc an hem đang sống trên mọi vùng lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam. Quốc hội thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.

Như trong danh sách trúng cử Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) khóa XII, có 87 người dân tộc thiểu số, 127 người là phụ nữ, 43 người ngoài Đảng, 68 người trẻ tuổi, 1 người tự úng cử. Trong đó, ĐBQH cao tuổi nhất là 80 tuổi, ĐBQH ít tuổi nhất là 24 tuổi. Có 164 đại biểu có trình độ trên đại học (chiếm 33,27%), 309 đại biểu có trình độ đại học (chiếm 62,68%). Danh sách cho chúng ta thấy sự tập trung dân chủ, tập trung trí tuệ cao cho nhân dân cả nước.

Về thẩm quyền

Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn tó lớn để thiết lập trật tự chính trị, pháp lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội của đất nước. Ở nước ta, Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia, những vấn để trọng đại của đất nước. Các quyết định của Quốc hội đều bắt nguồn từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước và tất cả đều phục vụ lợi ích chung của dân tộc, của nhân dân và của đất nước.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ “các đại biểu trong Quốc hội này không phải đại diện cho một đảng phái nào mà đại diện cho toàn thể quốc dân Việt Nam”, “Quốc hội là tiêu biểu cho ý chí thống nhất của dân tộc ta, một ý chí sắt đá không gì lay chuyền nổi”. Trong kỳ họp Quốc hội, ĐBQH có quyền chất vấn về các vấn đề của đất nước, khác với đa số các nước tư bản với sự chất vấn chỉ là đại diện cho đơn vị bầu cử ra nghị sĩ. Đây chính là sự tiến bộ của chế độ xã hội chủ nghĩa.

Quốc hội chịu trách nhiệm trước nhân dân

Tính đại diện của Quốc hội còn thể iện ở việc Quốc hội chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Đây là mối quan hệ ràng buộc hai chiều giữa đại biểu Quốc hội với nhân dân. Bắt nguồn từ nhân dân và được sự tín nhiệm của nhân dân, các đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gẩn gũi, lắng nghe ý kiến của nhân dân, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân, phải xuất phát từ lợi ích của đông đảo nhân dân để quyết định các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội.

Quốc hội và các đại biểu Quốc hội chịu sự giám sát của nhân dân thông qua việc bảo đảm cho nhân dân theo dõi quá trình làm việc của Quốc hội (tham dự các phiên họp, nghe chất vấn và trả lời chất vần) thông qua việc các đại biểu Quốc hội phải báo cáo hoạt động tại đơn vị đã bầu cử mình.

Câu 18: Phân tích quy định: “Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 69 Hiến pháp 2013)?

Trả lời:

Hiến pháp khẳng định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp (Điều 6 Hiến Pháp 2013). Trong đó, Quốc hội là cơ quan được nhân dân cả nước bẩu ra và trao quyền thực hiện quyền lực nhà nước nên Quốc hội là cơ quan cao nhất nắm quyền lực nhà nước.

Tính quyền lực cao nhất thể hiện trong nhiệm vụ và quyền hạnh của Quốc hội:

Trong lĩnh vực lập hiến và lập pháp

Điều 70 Hiến pháp 2013 qui định chỉ Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật, quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, quy định các vấn đề quan trọng nhất về quyền lực Nhà nước và cách tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chế độ văn hóa – xã hội, về cơ cấu tổ chức Bộ máy nhà nước, về quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân… Hiến pháp và Luật thể hiện đường lối cơ bản và những chủ trương lớn của Đàng đã được Nhà nước thể chế hóa và có hiệu lực thi hành trên toàn lãnh thổ nước ta. Luật là văn bản có hiệu lực pháp lý cao sau Hiến pháp.

Các văn bản quy phạm pháp luật khác do các cơ quan nhà nước ban hành phải căn cứ vào Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội và không được trái với tinh thấn, nội dung của Hiến pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội.

Chính vì vậy, chỉ có Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất mới có quyền định ra các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất của xã hội ta. Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội xuất phát chính từ vị trí, tính chất của cơ quan quyền lực cao nhất đó. Quốc hội giữ quyền làm Hiến pháp thì cũng có quyền sửa đổi Hiến pháp và Quốc hội có quyền làm luật thì cũng có quyền sửa đổi luật.

Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước

Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Quốc hội có quyền quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, qui định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.

Hiến pháp năm 1992 tiếp tục khẳng định vị trí của Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội có chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Đến năm 2001, Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung, trong đó có một số quy định mới điều chỉnh nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội nhằm khẳng định vai trò của Quốc hội trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Cụ thể là ở Điều 84 của Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 quy định Quốc hội: “phân bố ngân sách trung ương”; “quyết định chính sách tôn giáo của Nhà nước”; “phể chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tìn nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn” và “phê chuẩn hoặc bải bỏ điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký”. Những vấn đề quan trọng của đất nước do Quốc hội quyết định gồm có:

Về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nức ở Trung ương: Quốc hội bầu, miễn nhiệm Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước, Chỏ tịch và Phó chủ tịch Quốc hội, thành lập Chính phủ, bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tôi cao; quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương…

Về lĩnh vực kinh tế – ngân sách: Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, chính sách tài chính, tiên tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bố ngân sách trung ương; chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, quyết định đại xá.

Vấn đề chiến tranh và hoa bình, Quốc hội quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.

Về đối ngoại, Quốc hội phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên theo tờ trình của Chủ tịch nước.

Trong lĩnh vực tổ chức nhà nước

Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.

Trong cơ chế tổ chức quyền lực nhà nước, mối quan hệ giữa Quốc hội và các thiết chế nhà nước khác được xác định ở chỗ Quốc hội có quyền bầu, miễn nhiệm, , bãi nhiệm những người đứng đầu các cơ quan khác của nhà nước; nhiệm kỳ hoạt động của các cơ quan nhà nước do Quốc hội thành lập là theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Do được Quốc hội bầu và có thể bị Quốc hội bãi nhiệm, nên có thể thấy rằng sự tồn tại của chính các cơ quan khác của nhà nước ở trung ương là phụ thuộc vào sự tín nhiệm của Quốc hội và của nhân dân. Mặt khác, mỗi cơ quan nhà nước khi được thành lập có phạm vi thẩm quyền nhất định và có tình độc lập trong việc tổ chức thực hiện những nhiệm vụ, quyển hạn được giao trong phạm vi thẩm quyền đó. Các cơ quan được tổ chức theo mô hình nào, hoạt động ra sao đều do Quốc hội xem xét, lựa chọn, quyết định tại kì họp Quốc hội và được thể hiện trong Hiến pháp và các văn bản luật tổ chức.

Vai trò của Quốc hội còn được tăng cường trong việc xem xét và uyết định các vấn đề về nhân sự cấp cao. Trước năm 2001, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992 đều giao cho cơ quan thương trực của Quốc hội là Hội đồng nhà nước, Ùy ban thường vụ Quốc hội có quyền phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của Chín phủ và báo cáo với Quốc hội tại kì họp gần nhất của Quốc hội. Điều khoản sửa đổi của Hiến pháp năm 1992 đã bải bỏ thẩm quyền này của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm Quốc hội là chủ thể duy nhất có quyền quyết định nhân sự cấp cao của nhà nước. Trong báo cào trình Quốc hội về vấn đề này, Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992 cho rằng đầy là vấn đề quan trọng, phải thuộc thẩm quyền của Quốc hội, không nên giao ch cơ quan khác thực hiện. Về mặt thời giam, mỗi năm Quốc hội họp hai kỳ, thời gian giữa hai kỳ họp không dài. Do đó, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức những người giữ các chức danh này không nhất thiết phải tiến hành trong thời gian Quốc hội không họp. Như vậy, việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội , các Phó chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh sau khi Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi vào năm 2001 là hoàn toàn thuộc thẩm quyền của Quốc hội, thể hiện tinh thần và mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

Quốc hội có quyền bải bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.

Quốc hội còn quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và những hàm cấp Nhà nước khác; quy định huân chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.

Trong lĩnh vực giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của Nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật

Hiến pháp năm 1992 quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trong đó phải kể đến nguyên tắc tập trung dân chủ mà nội dung của nguyên tắc này là quyền lực Nhà nước phải được triển khai, thống nhất, xuyên suốt… và quyền lực đó phải chịu sự giám sát của nhân dân hay của các cơ quan đại diện.

Cụ thể hóa quy định Quốc hội có quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, điều khoản sửa dổi Hiến pháp năm 1992 quy định Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ có quyền trực tiếp hủy bỏ những văn bản trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội còn những văn bản trái Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì chỉ có quyền đình chỉ và trình lên Quốc hội xem xét việc hủy bỏ trong kỳ họp gần nhất (Điều 91 khoản 5 Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001). Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội còn được quy định chi tiết hơn trong Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội (2003), theo đó, quyền giám sát tối cao của Quốc hội được thực hiện qua các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội.

Điểm mới so với trước đây là quy định Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Căn cứ để Ủy ban thường vụ xem xét và trình Quốc hội bỏ phiếu tìn nhiệm là phải có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm (20%) tổng số đại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

Trong Hiến pháp năm 1980, Quốc hội có thể định cho mình những nhiệm vụ và quyền hạn khác khi xét thấy cần thiết. Như vậy quyền hạn của Quốc hội là không hạn chế. Điều này đã dẫn đến sự tùy tiện, lạm quyền, vi phạm pháp chế. Để tạo cơ sở pháp lí cho việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp, tùng bước xây dựng nhà nước pháp quyền. Hiến pháp năm 1992 không còn giữ qui định đó nữa. Hiến pháp là do Quốc hội thông qua thể hiện ý chí của toàn dân. Không một cơ quan nào, kể cả cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất có thể đứng trên Hiến pháp, quyết định những vấn đề ngoài Hiến pháp. Trong trường hợp Quốc hội xét thấy cần thiết có thêm nhiệm vụ, quyền hạn thì phải tiến hành sửa đổi Hiến pháp để bổ sung. Đây là một trong những đòi hỏi đầu tiên để xây dựng Nhà nuốc pháp quyền ở Việt Nam.

Kết luận

Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, là nhân tố cực kỳ quan trọng trong việc tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng của toàn thể dân tộc, phát huy sức mạnh của nhân dân; xây dựng đất nước Việt Nam sánh vai với các cướng quốc năm châu như lời Bác Hồ dạy. Trước những yêu cầu của thời kỳ hội nhập, chúng ta càng cần hơn nữa việc xây dựng một Quốc hội vững mạnh, xứng đáng với vai trò là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Câu 19: Phân tích chức năng lập hiến và lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành?

Trả lời:

Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. (Điều 69 HP 2013)

Hiến pháp qui định những vấn đề cơ bản nhất như hình thức nhà nước, bản chất nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa vụ công dân, hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của cơ quan nhà nước.

Luật quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước thuộc các lĩnh vực đời sống, xã hội

Hiến pháp và Luật là những văn bản có giá trị cao. Các văn bản pháp luật khác gọi là cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, luật, không được trái mà phải phù hợp với nội dung và tinh thần Hiến pháp, Luật, Vì:

Xuất phát từ vị trí của Quốc hội- cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước ta-> ban hành văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao.

Xuất phát từ Hiến pháp và Luật là VBPL cóa giá trị pháp lý cao nên chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành

Quyền lập hiến, lập pháp của Quốc hội gồm: thông qua sửa đổi và bổ sung hiến pháp và luật. Việc này phả trải qua một trình tự thủ tục hết sức chặc chẽ và phức tạp. Thông qua sửa đổi, bổ sung Luật theo quy trình rất chặc chẽ gồm 6 giai đoạn

Lập chưng trình xây dựng Luật và Pháp lệnh

Soạn thảo: CQNN Tổ chức trình dự án luật và thánh lập ban soạn thảo

Thẩm tra: CQNN không soạn thảo có thẩm quyền thẩm tra

Lấy ý kiến: UBTVQH, nhân dân, ĐBQH, Đoàn ĐBQH

Thông qua

Công bố

Nhận xét về chức năng này:

+ Một văn bản Luật do Quốc hội ban hành còn nằm dưới dạng Luật khung, chưa có khả năng thi hành ngay. Thông thường văn bản pháp luật do Quốc hội ban hành phảo chờ văn bản hướng dẫn của chính phủ mới có thể thi hành được

+ Cần tách bạch chức năng lập hiến và lập pháp của Quốc hội để đảm bảo tính rối cao của Hiến pháp

Ưu điểm :

Đảm bảo tính chuyên môn sâu:

Ví dụ: Quốc hội muốn ban hành Luật giáo dục thì giao Bộ trưởng Bộ giáo dục viết dự án rồi đưa ra thẩm tra, đại biểu Quốc hội thông qua. Điều này đảm bảo tính chuyên sâu vì do chính cơ quan quản lý lĩnh vực đó viết dự án.

Chính phủ có khả năng tài chính và nhân lực để làm luật.

Chính phủ vừa là chủ thể xây dựng dự án vừa là chủ thể ban hành văn bản hướng dẫn thi hành sẽ thuận tiện hơn.

Hạn chế:

Cục bộ ngành: khi xây dựng dự án luật xu hướng mang lại nhiều lợi ích do ngành mình quản lý

Chính phủ đang quá tải bởi số lượng dự án luật, pháp lệnh cần soạn thảo và chịu sức ép bởi tiến độ thực hiện. Tình trạng ảnh hưởng đến chất lượng các dự án luật do Chính phủ soạn thảo

Vô hiệu hóa chức năng làm Luật của Quốc hội. Điều này xuất phát từ lý do Quốc hội có quyền ban hành văn bản luật nhưng đa phần các dự án luật do chính phủ trình. Nếu xu hướng này kéo dài thì thực chất việc làm luật của Quốc hội chỉ là thông qua các dự án luật của Chinh phủ soạn thảo.

Câu 20: So sách chế định chính phủ qua 4 bản hiến pháp?

Trả lời:

+ Tên gọi

HP 1946 ( Chương 4): Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa ( Đ 43)

HP 1959 ( Chương 6):Hội đồng chính phủ VNDCCH ( Đ 71)

HP 1980 ( Chương 8): Hội đồng bộ trưởng CHXHCNVN ( Đ 104)

HP 1992 (Chương 8): Chính phủ nước CHXHCNVN ( Đ 109)

HP 2013 (chương 7): điều 94 – HP 2013.

+ Vị trí tính chất pháp lý:

HP 1946 ( Chương 4): Cơ quan hành chính cao nhất toàn quốc ( Đ 43)

HP 1959 ( Chương 6): Cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất – Cơ hành chính cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa . (Đ 71)

HP 1980 ( Chương 8): Cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ( Đ 104)

HP 1992 (Chương 8):Cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( Đ 109)

HP 2013 (chương 7): CP là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất……(điều 94). + Nhiệm vụ, quyền hạn

HP 1946 ( Chương 4): Đ 52

HP 1959 ( Chương 6): Đ 74

HP 1980 ( Chương 8): Đ 107

HP 1992 (Chương 8): Đ 112

Hp 2013 (chương 7): điều 96.

+ Cơ cấu thành viên

HP 1946 ( Chương 4): Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ công hòa, người đứng đầu chính phủ, phó chủ tịch nước, Nội các gồm có: Thủ tướng, các bộ trưởng, Thứ trưởng Có thể có phó thủ tướng ( Đ 44).

HP 1959 ( Chương 6): Thủ tường các phó thủ tướng, các bộ trưởng, các chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước Tổng giám đốc ngân hàng nhà nước ( Đ 72)

HP 1980 ( Chương 8): Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, các phó chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, các bộ trưởng và chủ nhiệm ủy ban nhà nước ( Đ 105)

HP 1992 (Chương 8): Thủ tướng, các phó thủ tướng, Tủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ngoài thủ tướng và các thành viên khac1trong chính phủ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội ( Đ 110)

HP 2013: Điều 95 HP 2013.

Câu 21: Trình bày mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa HĐNN với UBND, TAND với VKSND cùng cấp?

Trả lời:

Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa HĐND với UBND

HĐND thực hện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND ( UBND báo cáo công tác, trả lời chất vấn) . Đ 1 Luật TCHĐND và UBND

UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND chịu trách nhiệm trước HĐND, Đ 2 luật TCHĐND và UBND 2003

UBND chịu trách nhiệm chấp hành nghị quyết của HĐND cùng cấp Đ 2 Luật TCHĐND và UBND

Nhiệm kì của UBND theo nhiệm kì của HĐND ( 3 năm ) khoản 2, điều 6 Luật TCHĐND và UBND 2003

Hoạt động của UBND là một trong những hoạt động của HĐND Đ 8 luật TCHĐND và UBND

UBND tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho HĐND hoạt động Đ 10 luật TCHĐND và UBND

Chù tịch và các thành viên khác của UBND trả lời chất vấn của đại biểu HĐND Đ 42 luật TCHĐND và UBND.

Chủ tịch UBND và chủ tịch HĐND đề nghị tở chức cuộc họp bất thường hoặc chuyên đề Đ 48 luật TCHĐND và UBND 2003

Thành viên thường trực của HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND Đ 52 luật TCHĐND và UBND

UBND phối hợp với TTHĐND quyết định đưa ra cử tri hoặc HĐND bãi nhiệm ĐBHĐND theo đề nghị của TTUBMTTQ K 8 Đ 53 luật.

Mối quan hệ cơ bản giữa tòa án nhân dân với VKSND:

VKSND thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong đó có cả hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân) Đ 1 luật TCVKSND 2002

Điều tra một số lọa tội phạm trong hoạt động tư pháp mà người phạm toio65 là cán bộ cơ quan tư pháp ( Chánh án, thẩm pháp, thành viên hội đồng thẩm phán)

Kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động

Kiểm sát việc tuân thủ pháp luật trong việc thi hành án, trong hoạt động xét xử của tòa án

Kiểm sát các bản án và quyết định của tòa án K3 Đ 18 luật TCVKSND 2002

Yêu cầu tòa án cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án hinh sự để xem xét quyết định kháng nghị. K4 Đ 18 Luật TC VKSND 2002

Viện kiểm sát có quyền kang2 nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án quyết định của tòa án nhân dân, Kiến nghị với tòa án nhân dân cùng cấp và cấp dưới khắc phục những vi phạm trong việc xét xử. Đ 19 Luật TC VKSND 2002.

Câu 22: Hoạt động hiệp thương trong bầu cử là gì ? Hãy đánh giá hoạt động này ở nước ta?

Trả lời:

Hoạt động hiệp thương trong bầu cử là một trong các giai đoạn của thủ tục bầu cử, là quá trình cơ cấu thành phần, chọn lựa, sang lọc và phân bổ số ƯCV, thống nhất danh sách các đại biểu cho cử tri bầu và vận động tranh cử cửa ƯCV ( tiếp xúc cử tri) trong hoạt động bầu cử QH và HĐND.

Qúa trình hiệp thương trong bầu cử QH và HĐND trải qua 3 Hội nghị hiệp thương ( cụ thể tham khảo trong Luật BCĐBQH và BCĐBHĐND)

Đánh giá về hoạt động này:

Đây là một thủ tục rất chặc chẽ và phức tạp trong hoạt động bầu cử nhằm đảm bảo chất lượng, số lượng của ƯCV.

Biểu hiện tính khoa học trong việc lựa chọn các cá nhân tham gia vào hoạt động trong cơ quan dân biểu

Tạo mối quan hệ chặt chẽ, gần gũi giữa ƯCV với cử tri.

Tuy nhiên bên cạnh các ưu điểm trên, còn tồn tại một số chưa hợp lí các hoạt động này. Cụ thể như:

Các ƯCV trí thức đưa về đơn vị bầu cử có dân trí thấp hoặc U7CV theo tôn giáo này thì đưa vùng dân cư theo tôn giáo khác.

Một UCV ở địa bản này là tốt nhất nhưng lại có 2 UCV cùng ứng cử mà chỗ đó cơ cấu chỉ có 1 người. Điều này vô tình gây khó khăn trở ngại cho người còn lại.

Câu 23: So sánh HĐND qua 5 bản hiến pháp?

Trả lời:

+ Vị trí, tính chất pháp lý:

Hiến pháp 1946: không quy định rõ

Hiến pháp 1959: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương ( quy định tạo điều 80 hiến pháp 1959)

Hiến pháp 1980: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (Đ 114, hiến pháp 1980)

Hiến pháp 1992: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí của nhân dân, nguyện vọng và quyển làm chủ của nhân dân

Hiến pháp 2013: là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân………… điều 113 HP 2013.

+ Các cấp HĐND:

Hiến pháp 1946: HĐND cấp tỉnh, cấp xã, Cấp Bộ và huyện không có HĐND

Hiến pháp 1959:HĐND cấp tỉnh, huyện xã, HĐND các khu tự trị

Hiến pháp 1980: HĐND cấp tỉnh huyện, xã

Hiến pháp 1992: HĐND cấp tỉnh, huyện, xã

Hiến pháp 2013: HĐND cấp tỉnh, huyện, xã

+Cách thức thành lập

Hiến pháp 1946: Do đầu phiếu phổ thông và trực tiếp bầu ra ( được qiu định tại điều 58, Hiến pháp 1946)

Hiến pháp 1959: Do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương ( Đ 80 HP 1959)

Hiến pháp 1980: Do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền cấp trên ( quy định tại điều 114, hiến pháp 1980)

Hiến pháp 1992: Do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên ( Đ 119 , HP 1992).

Hiến pháp 2013: Do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Điều 114 HP 2013.

+ Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐND

Hiến pháp 1946: Quyết nghị những vấn đề thuộc địa phương mình. Những quyết nghị ấy không được trái với chỉ thị của cấp trên ( Đ 59, HP 1946)

Hiến pháp 1959: HĐND ra những nghị quyết thi hành ở đại phương mình. Bãi miễn các thành viên của Uỷ ban hành chính, bầu và bãi miễn chánh án tòa án nhân dấn cấp mình . Sửa đổi hoặc hủy bỏ những quyết định không thích đáng của Uỷ ban hành chính cấp mình của HĐND cấp dưới trực tiếp, giải tán HĐND cấp dưới trực tiếp khi HĐND này làm thiệt hại đến lợi ích của nhân dân một cách nghiêm trọng, bảo đảm sự tôn trọng và chấp hành pháp luật của nhà nướ ở địa phương duy trì trật tự an ninh ở địa phương, bảo vệ tài sản công cộng, bảo hộ quyền lợi của công dân.

Hiến pháp 1980: Sửa đổi bãi bỏ những quyết định không thích đáng của UBND cùng cấp hoặc HĐND cấp dưới trực tiếp, giải tán HĐND cấp dưới trực tiếp khi HĐND này làm thiệt hại nghiêm trọng quyền và lợi ích của nhân dân, giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, xí nghiệp và các tổ chức khác của cấp trên ở địa phương. Bầu và bãi miễn các thành viên của UBND và TAND cùng cấp. Nhiệm vụ bảo đảm cho hiến pháp và pháp luật được tôn trọng và thi hành nghiêm chỉnh ở địa phương hoàn thành nhiệm vụ cấp trẹn giao cho. Xây dựng lực lượng quốc phóng toàn dân và lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương bảo đảm an ninh chính trị trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa ( Đ 115 HP 1980)

Hiến pháp 1992: HĐND ra các nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách, về quốc phóng an ninh ở địa phương, về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Nhiệm vụ hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho làm trộn nhiệm vụ đối với cà nước.

Hiến pháp 2013: khoản 2 điều 113 HP 2013.

Câu 24: Các hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN?

Trả lời:

– Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự phát triển của toàn XH trong từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực.

– Đảng vạch ra những phương hướng và nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện NN, củng cố và phát triển hệ thống chính trị, thiết lập chế độ dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

– Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ (phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng đảng viên ưu tú…).

– Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ chức Đảng bằng cách giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu…

– Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng đối với các đảng viên, các tổ chức đảng…

Thực chất, sự lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH là lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo điều kiện để NN và các tổ chức thành viên của hệ thống chính trị có cơ sở để chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt động bằng những công cụ, phương pháp và biện pháp cụ thể của mình.

Câu 17: Ý nghĩa của việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN theo qui định của Điều 4 HP 2013?

Trả lời:

Hiến pháp 1992

– Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác – Lênin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội; là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

– Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam.

– Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.

– Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội;

– Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

– HP 1946 không có điều khoản riêng quy định về sự lãnh đạo của Đảng đối với NN và hệ thống chính trị.

– HP 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng đối với NN và hệ thống chính trị trong lời nói đầu của HP “Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng lao động Việt Nam, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta đoàn kết rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất định sẽ giành được những thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện thống nhất nước nhà. Nhân dân ta nhất định xây dựng thành công một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào công cuộc bảo vệ hoà bình ở Đông Nam châu Á và thế giới.”

Đảng cộng sản là 1 bộ phận cấu thành và là hạt nhân chính trị lãnh đạo của hệ thống chính trị. Từ khi giành được chính quyền đến nay, qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, Đảng luôn là lực lượng lãnh đạo chính quyền và các tổ chức trong hệ thống ctrị.

Câu 18: Vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội và HĐND)?

Trả lời:

Điều 9 HP 2013 : “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài.”

Luật Mặt trậnTổ quốc Việt Nam quy định vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội và HĐND) thể hiện tại:

Tham gia công tác bầu cử

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật về bầu cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức Hội nghị cử tri ở nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với những người ứng cử; tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Câu 19: Những điều kiện thực hiện quyền ứng cử của công dân theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời:

Quyền ứng cử là những quy định của pháp luật về khả năng công dân thực hiện nguyện vọng của mình được bầu làm đại biểu ở cơ quan quyền lực nhà nước.

Căn cứ vào Điều 54 HP nước CHXHCN Việt nam năm 1992, được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của QH khoá X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ vào Luật Bầu cử ĐBQH được QH thông qua ngày 15/4/1997;

Căn cứ Luật của QH số 31/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bầu cử ĐBQH. Điều 29 quy định về điều kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân như sau:

*Điều kiện cần:

– Là Công dân Việt Nam.

– Đủ 21 tuổi trở lên.

*Những trường hợp không được tham gia ứng cử:

– Những người không đủ điều kiện tham gia bầu cử.

– Những người đang bị quản chế để giáo dục, giáo dưỡng ở các cơ sở tại xã, phường (đủ điều kiện tham gia bầu cử nhưng không đủ điều kiện tham gia ứng cử);

– Những người đang bị khởi tố;

– Những người đang chấp hành bản án;

– Những người đã hoàn thành việc chấp hành bản án nhưng chưa được tuyên bố xoá án.

Câu 20: Những điều kiện của người trúng cử Đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời:

Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại điện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội. (Điều 43 – Luật về tổ chức Quốc hội).

Điều kiện cần và đủ để một người trúng cử đại biểu Quốc hội:

– Công dân Việt Nam đủ 21 tuổi.

– Đủ tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội: Điều 3 Luật bầu cử ĐBQH:

Đại biểu Quốc hội có những tiêu chuẩn sau đây:

1. Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh;

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liên chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liệu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật;

3. Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;

4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;

5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

– Được đề cử: Được cơ quan tổ chức đơn vị giới thiệu ra ứng cử. Trên cơ sở đó Mặt trận tổ quốc mới hiệp thương. Đoàn chủ tịch UBND Mặt trận tổ quốc VN hiệp thương những người ở TW.

– Ban thường trực UB MTTQ cấp tỉnh giới thiệu người ở địa phương ra ứng cử.

– Tự ứng cử: phải lấy ý kiến của của cử tri nơi người đó cư trú và của cơ quan, đơn vị công tác (nếu có).

– Khi đưa ra bầu phải đạt quá bán số phiếu hợp lệ và nhiều phiếu hơn từ trên xuống (đa số tuyệt đối).

– Được UB thẩm tra tư cách đại biểu ra nghị quyết công nhận đủ tư cách đại biểu Quốc hội.

Tại kỳ họp thứ nhất của Quốc hội, Quốc hội đã bầu ra UB thẩm tra tư cách ĐBQH. Căn cứ vào kết quả điều tra của UB này, Quốc hội phê chuẩn ĐBQH.

Câu 21: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của chính phủ theo quy định của Pháp luật hiện hành?

Trả lời:

Điều 8 Hp 2013 quy định:

– Chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

– Theo điều 95 HP 2013 hiệu quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Chính phủ, thông qua 3 hình thức: thông qua phiên họp chính phủ, thông qua hoạt động của thủ tướng chính phủ và thông qua hoạt động của các thành viên chính phủ thể hiện ở các điểm sau:

a) Phiên họp Chính chủ:

– CP họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngoài ra CP có thể họp bất thường (1/3 tổng số thành viên CP yêu cầu hoặc theo QĐ của mình TT triệu tập phiên họp bất thường). Tại các phiên họp này, CP bàn bạc tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc NV, quyền hạn của mình.

– Những VĐ sau đây phải nhất thiết thực hiện tại các phiên họp:

+ Chương trình hoạt động hàng năm của CP,

+ Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

+ Các nghị quyết, nghị định của Chính phủ;

+ Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội dài hạn, năm năm, hàng năm, các công trình quan trọng;

+ Dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương;

+ Tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội;

+ Đề án về chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo trình Quốc hội;

+ Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế – xã hội, tài chính, tiền tệ, các vấn đề quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

+ Các đề án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ, cơ quan ngang bộ;

+ Việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc thành lập hoặc giải thể các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; quyết định việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;

+ Các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Thể hiện tính dân chủ.

Hình thức biểu quyết đối với NQ, nghị định của CP: Họp và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết nganh nhau (50:50) thì thực hiện theo QĐ của thủ tướng đã biểu quyết.

Thể hiện tính tập trung.

b) Thông qua hoạt động của TT Chính phủ (Điều 114 HP 1992; Điều 20 Luật tổ chức Chính phủ).

– Hoạt động của chính phủ đề cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của mỗi thành viên Chính phủ. Thủ tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề được Hiến pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của mình. Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước Thể hiện tính tập trung.

c) Thông qua hoạt động của các Bộ trưởng và các thành viên khác thuộc Cphủ (Điều 116 HP 1992 sửa đổi; Điều 23 Luật Tổ chức Chính phủ).

– Phó TT giúp TT làm nhiệm vụ theo sự phân công của TT. Phó TT chịu trách nhiệm trước TT, trước Qhội về nhiệm vụ được giao.

– Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách Thể hiện tính tập trung.

Câu 22: So sánh chế định Hội đồng nhà nước theo HP 1980 và UBTVQH theo Hp 2013?

Trả lời:

Hội đồng nhà nước theo HP 1980

UBTVQH theo Hp 2013

Cách quy định trong HP

Quy định trong 1 chương riêng của HP (chương VII, từ điều 98 đến điều 103), độc lập với chương VI quy định về QH.

Quy định chung trong chương VI của HP về QH (điều 69 đến điều 85, trong đó điều 73, điều 74 quy định về UBTVQH.

Vị trí tính chất pháp lý

Có 2 vị trí:

Là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của QH.

Là chủ tịch tập thể của nước CHXHCNVN

Vừa là cơ quan thường trực của QH, vừa là nguyên thủ quốc gia tập thể (điều 98 – HP 1980).

Có 1 vị trí:

Chỉ là cơ quan thường trực của QH (điều 73 HP 2013)

Không còn là nguyên thủ quốc gia tập thể nữa.

Nhiệm vụ quyền hạn

Có 2 nhóm nhiệm vụ và quyền hạn của:

Cơ quan thường trực của QH (từ k1 đến k13 và K20 điều 100 HP 1980)

Nguyên thủ quốc gia tập thể (từ k14 đến k19 Đ 100 HP 1980).

Những điểm khác biệt:

K4 điều 100 quy định Hội đồng NN có quyền ra pháp lệnh.

K6 điều 100 quy định HĐNN có quyền quyết định việc trưng cầu ý kiến nhân dân.

Trong thời gian QH không họp thì HĐBT, TANDTC, VKSNDTC phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước HĐNN.

Điều 100 quy định QH có thể giao cho HĐNN những nhiệm vụ quyền hạn khác khi thấy cần thiết.

Chỉ còn những nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thường trực của QH (điều 74 Hp 2013).

Những nhiệm vụ và quyền hạn của nguyên thủ quốc gia được quy định cho Chủ tịch nước tại điều 88 HP 2013).

K2 điều 74 quy định UBTVQH được ra pháp lệnh nhưng pháp lệnh này phải nằm trong khuôn khổ những vấn đề được QH giao.

Khoản 13 điều 74 quy định UBTVQH chỉ được trừng cầu ý dân theo quyết định của QH.

Trong thời gian QH không họp thì Cp, TANDTC, VKSNDTC chỉ phải báo cáo công tác chứ không phải chịu trách nhiệm trước UBTVQH

Không quy đinh điều này trong Hp 2013.

Thành phần

HĐNN gồm có: chủ tịch, các Phó chủ tịch, tổng thư ký và các Ủy viên.

QH có chủ tịch QH ( và các Phó chủ tịch QH riêng) lãnh đạo QH nhưng không lãnh đạo HĐNN.

UBTVQH gồm có: Chủ tịch QH, các phó Chủ tịch QH và các ủy viên.

Chủ tịch QH cũng đồng thời là chủ tịch UBTVQH, lãnh đạo cả QH và UBTVQH.

Câu 23: So sánh chế định CTN 5 bản hiến pháp, qua đó phản ánh những tư duy gì của các nhà lập hiến ? định hướng đổi mới CTN ở Việt Nam trong thời gian tới?

Trả lời:

Hiến pháp 1946

Hiến pháp 1959

Hiến pháp 1980

Hiến pháp 1992

Hiến pháp 2013

Tên gọi

Chủ tịch nước VNDCCH (Điều 45)

Chủ tịch nước VNDCCH (Điều 61)

Hội đồng nhà nước

Chủ tịch nước CHXHCNVN (ĐIỀU 101)

Chủ tịch nước (điều 86)

Vị trí, tính chất pháp lý

-Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội, đối ngoại

-Chủ tịch nước là người đứng đầu chính phủ. (Tuy không trực tiếp quy định nhưng được biểu hiện qua điều 44,47)

-Không phải chịu trách nhiệm nào, trừ tội phản quốc (điều 50)

-“ Chủ tịch nước là người người thay mặt cho nhà nước về đối nội và đối ngoại”.(Điều 61)

-Không nhất thiết là đại biểu quốc hội nhưng lại chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

-Là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước CHXHCNVN (Điều 98)

Người đứng đầu HĐNN- cơ quan cao nhất và hoạt động thường xuyên của QH => vẫn là cơ quan chịu trách nhiệm trước QH.

-“Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, tahy mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại”.

-Chịu trách nhiệm trước quốc hội

-Tham gia vào việc thành lập Cp nhưng không được là thành viên chính phủ.

-“Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, tahy mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại”.

-Chịu trách nhiệm trước quốc hội

-Tham gia vào việc thành lập Cp nhưng không được là thành viên chính phủ.

Nhiệm vụ quyền hạn

-Quyền hạn của chủ tịch nước với tư cách là người đứng đầu nhà nước.

-Quyền hạn của chủ tịch nước với tư cách là người đứng đầu chính phủ.

(Điều 49).

+Kiềm chế đối trọng NVND. Phủ quyết luật của Nghị viện ban hành những sắc lệnh có giá trị gần như luật.

Tổng chỉ huy quân đội:

Nhận xét:

CTN có quyền hạn rất lớn, có vị trí như tổng thống ở chế độ cộng hòa tổng thống, hay cộng hòa lưỡng nghi.

-Quyền hạn của chủ tịch nước với tư cách là người đứng đầu nhà nước (Điều 63,64,65,66,67)

Nhận xét:

Nhiều quyền hạn của CTN bị hạn chế và chủ yếu chỉ còn trong lĩnh vực hành pháp. Do áp dụng tập quyền XHCN quyền lực tập trung QH nên ko còn kiềm chế đối trọng..

-Nhiệm vụ quyền hạn của HĐNN với tư cách là người đứng đầu nhà nước.

-Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐNN với tư cách là cơ quan thường trực cao nhất của Quốc hội

(Điều 102)

NX: Nhiệm vụ, quyền hạn khá lớn vì vừa là một cơ quan thường trực của Quốc hội vừa là NTQG

-Quyền hạn, nhiệm vụ của chủ tịch nước với tư cách đứng đầu nhà nước (Điều 103, 105)

Nhận xét:

Quyền hạn của chủ tịch nước không rộng như HP 1946, 1959. Tuy nhiên với thiết chế cá nhân được thiết lập trở lại và hoàn chỉnh hơn. Mô hình này tiếp thu những ưu điểm của mô hình trước vừa giữ được sự gắn bó, phân công và phối hợp giữa CTN và CQNN khác.

Được quy định cụ thể tại điều 88 HP 2013

-Chủ tịch nước VNDCCH chọn trong nghị viện nhân dân và phải được 2/3 tổng số nghị viện bỏ phiếu thuận.

-Nếu bỏ phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu thì theo đa số tương đối

(Điều 45)

-Do Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa bầu ra. Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ 35 tuổi trở lên => một bước mở rộng đến từng người dân. Chỉ cần có khả năng không cần thiết là đại biểu QH (ĐIỀU 62)

-Hội đồng nhà nước do QH bầu ra trong số các đại biểu QH

-Thành viên HDNN không thể đồng thời là thành viên của Hội đồng bộ trưởng (Điều 99)

-Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu quốc hội

(Điều 102)

– Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu quốc hội. Điều 87 HP 2013.

NHIỆM KÌ

-Chủ tịch nước VNDCCH được bầu trong thời hạn 5 năm và có thể được bầu lại.

-Trong vòng 1 tháng trước khi hết nhiệm kì của chủ tịch, Ban thường vụ phải triệu tập Nghị viện để bầu chụ tịch mới. (Điều 45)

-Nhiệm kì của Chủ tịch nước theo nhiệm kì của Quốc hội

(Điều 62), trong đó nhiệm kì của quốc hội là 4 năm và có thể kéo dài nếu xảy ra chiến tranh và các sự việc bất thường khác (Điều 45).

->CTN là cơ quan phái sinh từ QH, thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, phù hợp với nguyên tắc tập quyền XHCN.

-Nhiệm kì theo nhiệm kì quốc hội

( 5 năm)

-Nhiệm kì theo nhiệm kì của Quốc hội ( 5 năm).

Nhiệm kì theo nhiệm kì của Quốc hội ( 5 năm). Theo điều 87 Hp 2013.

Câu 24: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Pháp luật hiện hành?

Trả lời:

1. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Tòa án:

– Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số – tính dân chủ.

– TAND chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực cùng cấp Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân – Tính tập trung.

– Thực hiện chế độ bổ nhiệm thẩm phán ở tất cả các cấp – tính tập trung.

2. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của VKSND:

– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội về toàn bộ hoạt động của ngành kiểm sát; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo .Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tính tập trung.

– Những vấn đề bàn bạc thảo luận tại UBKS thông qua quy định trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Uỷ ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước.

Tính tập trung.

– Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập Uỷ ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng (Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của toàn ngành; Dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ; những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động quan trọng, những vấn đề quan trọng khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát yêu cầu. Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành;).

Tính dân chủ.

– Vai trò của Hội đồng tuyển chọn kiểm sát viên trong việc hình thành các KSV viện KSND các cấp.

Câu 25: Phân tích nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước? (Điều 5 – HP 2013)?

Trả lời:

– Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

– Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

– Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.

– Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.

– Quốc hội có hội đồng dân tộc giúp QH thực hiện các vấn đề dân tộc ngang hàng với các UB khác của Quốc hội. Hội đồng dân tộc có chức năng đặc biệt: các cơ quan NN khi ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến dân tộc phải lấy ý kiến của hội đồng dân tộc.

– Tên gọi hội đồng dân tộc: đề cao chính sách dân tộc.

– Trong cơ cấu QH: tỷ lệ đồng bào dân tộc chiếm hơn 30%.

– Trong hoạt động của các cq NN có ưu tiên đến các dân tộc.

– Lĩnh vực giáo dục: Ưu tiên các dân tộc.

Câu 26: Phân tích chức năng lập hiến và lập pháp của Quốc hội theo quy định của PL hiện hành?

Trả lời:

– Lập hiến:

+ QH ban hành hoặc sửa đổi hiến pháp.

+ QH làm hiến pháp thông qua ủy ban dự thảo hiến pháp và ủy ban dự thảo sửa đổi hiến pháp

– Lập Pháp:

+ QH làm luật và sửa đổi luật; chương trình xây dựng luật và pháp lệnh. QH ban hành luật nhưng không dự thảo luật.

+ Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội.

+ Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật ra trước Quốc hội.

Câu 27: Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của các cơ quan Nhà nước bằng những hình thức cụ thể nào?

Trả lời:

– QH thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của NN với 3 hình thức:

+ Xem xét báo cáo công tác của các chủ thể: CTN, UBTVQH, CP, TANDTC, VKSNDTC.

+ Giám sát trực tiếp hoạt động của các cơ quan của QH: UBTVQH, Hội đồng dân tộc và 9 Ủy ban của QH (UB chuyên trách: UB pháp luật; UB tư pháp; UB kinh tế; UB tài chính, ngân sách; UB văn hóa GD thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; UB quốc phòng và an ninh; UB về các vấn đề XH; UB khoa học công nghệ và môi trường; UB đối ngoại của Quốc hội).

+ Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Câu 28: Phân tích nội dung kỳ họp quốc hội?

Trả lời:

Kỳ họp quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của QH. Tại kỳ họp QH tập trung đông đủ nhất đại biểu QH, thảo luận dân chủ và quyết định các vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của nhân dân, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.

QH mỗi năm họp 2 kỳ do UBTVQH triệu tập. Trong trường hợp CTN, Thủ tướng CP hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH yêu cầu hoặc theo quyết định của mình thì UBTVQH họp bất thường.

– Chuẩn bị kỳ họp:

+ UBTVQH dự kiến chương trình kỳ họp căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội;

+ Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội;

– Triệu tập

+ Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập kỳ họp Quốc hội thường lệ chậm nhất là ba mươi ngày, kỳ họp Quốc hội bất thường chậm nhất là bảy ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.

– Nội dung:

a) Tại phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất mỗi khoá Quốc hội,

– Quốc hội bầu Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội gồm Chủ nhiệm, một Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên trong số đại biểu Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội khoá trước giới thiệu. Căn cứ vào báo cáo của Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu, Quốc hội quyết định xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội đã được bầu, tuyên bố những trường hợp cá biệt mà việc bầu cử đại biểu không có giá trị.

– QH tiến hành bầu cử các chức danh lãnh đạo cao cấp nhất của Nhà nước bằng cách bỏ phiếu kín: CTN, Phó CTN, Chủ tịch QH, các ủy viên UBTVQH, chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên của Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các ủy viên của các Ủy ban của QH; ; Thủ tướng CP; Chánh án TANDTC; Viện trưởng VKSNDTC trong số các ĐBQH.

b) Trình tự thủ tục xem xét thông qua các dự án luật.

– Trình bày các dự án trước QH.

– Thuyết trình việc thẩm tra các dự án: các cơ quan của QH.

– Thảo luận các dự án (thảo luận ở các tổ đại biểu hoặc tập trung ở hội trường).

– Biểu quyết thông qua dự án.

c) Chất vấn và trả lời chất vấn: (mục đích nhằm quy trách nhiệm đối với người bị chất vấn và tìm ra các giải pháp để giải quyết vấn đề): Tại kỳ họp ĐBQH gửi chất vấn đến chủ tịch QH, người bị chất vấn (CTN, Bộ trưởng, Chánh án TANDTC; Viện trưởng VKSNDTC) phải trả lời trước QH tại kỳ họp đó. Nếu người chất vấn không đồng ý với trả lời của người chất vấn thì có quyền đề xuất QH xem xét.

Câu 29: Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội thông qua hoạt động của UBTVQH theo quy định của PL hiện hành?

Trả lời:

Quốc hội hoạt động chủ yếu thông qua các kỳ họp của QH. QH mỗi năm họp 2 kỳ do UBTVQH triệu tập. Trong trường hợp CTN, Thủ tướng CP hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH yêu cầu hoặc theo quyết định của mình thì UBTVQH họp bất thường.

UBTVQH dự kiến chương trình kỳ họp căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội;

UBTVQH Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội;

Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập kỳ họp Quốc hội thường lệ chậm nhất là ba mươi ngày, kỳ họp Quốc hội bất thường chậm nhất là bảy ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.

UBTVQH Tổ chức và bảo đảm việc thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội ;

UBTVQH Xem xét các kiến nghị của cử tri và yêu cầu các cơ quan liên quan nghiên cứu, giải quyết để báo cáo với Quốc hội;

UBTVQH Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội và ý kiến của nhân dân để chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết và dự án khác trình Quốc hội ;

UBTVQH Quyết định các vấn đề khác liên quan đến kỳ họp Quốc hội.

Câu 30: Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội thông qua hoạt động của Hội đồng dân tộc theo quy định của PL hiện hành?

Trả lời:

Hội đồng dân tộc là cơ quan của Quốc hội, làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

Hội đồng dân tộc có nhiệm vụ thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác; thẩm tra những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát; kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh và những vấn đề trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Hội đồng dân tộc có quyền kiến nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội những vấn đề về dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.

Chủ tịch Hội đồng dân tộc được tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Câu 31: Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội thông qua hoạt động của các Ủy ban của QH theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời:

Các ủy ban của QH: Do QH bầu ra, để giúp QH thực hiện được tốt các nhiệm vụ, quyền hạn.

– Nghiên cứu, thẩm tra những vấn đề được QH và UBTVQH giao cho.

– Đề xuất những sáng kiến giúp QH và UBTVQH giải quyết tốt các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của mình.

Để thực hiện nhiệm vụ trên, QH thành lập ra 2 Ủy ban:

a) Ủy ban thường trực: là những ủy ban hoạt động thường xuyên.

Nhiệm vụ:

Nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và dự án khác.

Thẩm tra các báo cáo được QH hoặc UB TVQH giao cho.

Trình QH chương trình xd Luật và Pháp lệnh.

Thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định.

Kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.

7 Ủy ban chuyên trách được thành lập:

UB Pháp luật;

UB Kinh tế và ngân sách;

UB Quốc phòng và an ninh;

UB Văn hóa, giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;

UB về các vấn đề xã hội;

UB công nghệ và môi trường;

UB đối ngoại của Qhội.

Đến thời điểm hiện nay có 9 UB gồm (theo Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật TC QH ngày 02/4/2007): UB pháp luật; UB tư pháp; UB kinh tế; UB tài chính, ngân sách; UB văn hóa GD thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; UB quốc phòng và an ninh; UB về các vấn đề xã hội; UB khoa học công nghệ và môi trường; UB đối ngoại của Qhội.

b) Ủy ban lâm thời: là ủy ban được QH thành lập ra khi xét thấy cần thiết để thẩm tra hay điều tra về một vấn đề nhất định (Dự thảo HP và dự thảo sửa đổi HP; UB kiểm tra tư cách đại biểu). Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Ủy ban này sẽ giải thể.

Các thành viên của HĐDT và các ủy ban của QH phải là đại biểu QH và không thể đồng thời là thành viên CP để đảm bảo tính khách quan trong việc giám sát hoạt động của cơ quan chấp hành của QH.

Câu 32: Vị trí, chức năng của Chủ tịch nước trong bộ máy nhà nước CHXHCNVN?

Trả lời:

a) Vị trí của Chủ tịch nước :

– Chủ tịch nước là người đứng đầu NN, thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội, đối ngoại.

b) Chức năng của Chủ tịch nước : 15 chức năng

– Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh

– Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức vụ Chủ tịch HĐQP và an ninh.

– Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng CP, Chánh án TANDTC, VTVKSNDTC Quyền bầu gián tiếp.

– Căn cứ vào nghị quyết của QH bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP Quyền bổ nhiệm gián tiếp.

– Căn cứ vào nghị quyết của UBTVQH, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp. Trong trường hợp UBTVQH không họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương Quyền quyết định theo UBTVQH.

– Đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua. Nếu pháp lệnh đó vẫn được UBTVQH biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ họp gần nhất Quyền quyết định theo UBTVQH.

– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó chánh án, Thẩm phán TANDTC, Phó viện trưởng, Kiểm sát viên VKSNDTC Quyền bầu trực tiếp.

– Quyết định phong hàm cấp sĩ quan cấp cao trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp đại sứ, quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng NN và danh hiệu vinh dự NN Quyền bổ nhiệm trực tiếp.

– Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt nam, tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với nhân danh NN CHXHCNVN với người đứng đầu NN khác, trình QH phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký, phê chuẩn hay gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình QH quyết định thay mặt NN CHXHCNVN trong công tác đối ngoại.

– Quyết định cho nhập quốc tịch VN, cho thôi quốc tịch Việt nam hoặc tước quốc tịch Việt nam thay mặt NN CHXHCNVN trong công tác đối nội.

– Quyết định đặc xá.

– Chủ tịch nước đề nghị danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình QH phê chuẩn.

– Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của UBTVQH. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của CP.

– Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Câu 33: Phân tích mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và QH theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời:

Quốc hội <=> Chủ tịch nước:

– QH bầu Chủ tịch nước trong số đại biểu QH theo sự giới thiệu của UBTVQH (tính phái sinh và gắn bó).

– Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH.

Về mặt lý luận, trong chính thể xã hội chủ nghĩa, các chức năng đứng đầu nhà nước cũng thuộc về chính Cơ quan quyền lực NN cao nhất (QH). Vì vậy, Hội đồng NN trước đây nằm trong QH là chủ tịch tập thể. Nay HP1992 đã tách Chủ tịch nước thành thiết chế riêng song vẫn nghiêng về QH, gắn bó chặt chẽ với QH.

Câu 34: Quan hệ Chủ tịch nước với Chính phủ?

Trả lời:

Chủ tịch nước có mối quan hệ mật thiết với CP trong cơ chế NNTS. Trong cơ chế nước ta, mối quan hệ đó tuy không hoàn toàn giống các nước tư bản song cũng có những nét tương tự.

– Chủ tịch nước đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng CP

– QH => nghị quyết => Chủ tịch nước căn cứ vào đó để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với các Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác trong CP.

– Trong thời gian QH không họp theo đề nghị của Thủ tướng, quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ. CP, Thủ tướng CP phải báo cáo trước Chủ tịch nước Việc xác định mối quan hệ này thể hiện sự tăng cường vai trò của Chủ tịch nước đối với bộ máy hành pháp và bảo đảm sự phối hợp gắn bó giữa QH, Chủ tịch nước và CP.

Câu 35: Quan hệ Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao?

Trả lời:

Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với TANDTC – VKSNDTC là mối quan hệ quan trọng. Trước đây, mối quan hệ này chưa được quy định rõ. Đến nay, trong HP hiện hành quy định rõ mối quan hệ này bảo đảm cho Chủ tịch nước liên kết, phối hợp với tất cả các cơ quan trong cơ chế NN.

– Chủ tịch nước đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TANDTC, VTVKSNDTC,

– Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, thẩm phán TANDTC, Chánh án, Phó chánh án, Thẩm phán tòa án quân sự T.W, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Phần làm thêm Cơ cấu tổ chức của QH.

Quốc hội (cơ quan lập pháp) Chính phủ (cơ quan hành pháp) Hệ thống TAND (cơ quan tư pháp)

1. UBTVQH là cơ quan thường trực của QH.

– Chủ tịch QH

– Các Phó chủ tịch QH

– Các Ủy viên

Thành viên UBTVQH không đồng thời là thành viên Chính phủ.

Làm việc theo chế độ chuyên trách

2. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của QH làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

– Các Bộ và các cơ quan ngang Bộ. Thành lập hay bãi bỏ cơ quan này theo đề nghị của Thủ tướng CP.

– Thành phần Chính phủ :

Thủ tướng CP

Các Phó Thủ tướng

Các Bộ trưởng và Thủ trưởng CQ ngang bộ

=> QH quyết định các số phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng

TANDTC

TAND TỈNH/TP.

TAND CẤP HUYỆN

Ngoài ra, có Tòa án quân sự, Tòa án khác do luật định. Trong trường hợp đặc biệt, QH có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt.

VKSNDTC

VKSQSỰ

VKSND TỈNH, TP

VKSND HUYỆN, TX

Câu 36: Vị trí, tính chất, chức năng của Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời:

Theo điều 94 HP 2013 “ Chính cơ quan hành chính NN cao nhất, của nước CHXHCN Việt nam, là cơ quan chấp hành QH”.

1. CP là cơ quan chấp hành của QH

a) QH hình thành ra CP.

– QH bầu ra TT CP theo đề nghị của CTN.

– QH phê chuẩn đề nghị của thủ tướng về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các phó TT, BT.

– QH qđ thành lập các Bộ và cq ngang bộ.

b) CP có NV tổ chức, triển khai việc thực hiện các VB của QH.

– CP sẽ ban hành VB và tổ chức thực hiện theo thực tế.

c) CP chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH.

2. CP là cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXH CN Việt Nam.

– CP thống nhất quản lý NN trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH: chính trị, VH, quốc phòng, an ninh, đối ngoại (quản lý hành chính).

– Trong hệ thống quản lý hành chính NN từ TW đến địa phương, CP là cơ quan đứng đầu trong hệ thống đó.

Câu 37: Cơ cấu tổ chức và trật tự hình thành Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời:

1. Các thành viên của CP.

a) Thủ tướng (Điều 114-HP).

Thủ tướng: do QH bầu ra trong số đ/b QH theo bổ nhiệm của CTN.

NV, quyền hạn:

Trong lĩnh vực tổ chức NN:

– Lãnh đạo công tác của CP, các thành viên của CP và các cơ quan của CP.

– Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của chính phủ.

– Trình QH phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức đối với phó TT, BT và thủ trưởng cq ngang Bộ.

– Trình QH việc thành lập các Bộ và cơ quan ngang Bộ.

– Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp tỉnh.

– Quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức CT, phú CT UBND cấp tỉnh.

– Phê chuẩn kết quả miễn nhiệm và bãi nhiệm đối với các thành viên khác của UBND cấp tỉnh.

– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương.

Trong lĩnh vực pháp chế.

– Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VB trái pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, quyết định, chỉ thị trái pháp luật của UBND hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh.

– Đình chỉ việc thi hành NQ trái pháp luật của HĐND cấp tỉnh, đồng thời trình UBTV QH bãi bỏ (nguyên tắc tập trung dân chủ của cấp trên đối với cấp dưới: cơ quan quản lý cấp trên).

b) Phó thủ tướng.

Là người giúp việc của TT theo sự phân công của TT.

c) BT, thủ trưởng cq ngang Bộ.

– Là người đứng đầu và lãnh đạo công tác của Bộ, cơ quan ngang bộ và 1 số công tác khác của CP thuộc ngành và lĩnh vực trong cả nước.

2. Các cơ quan của CP.

a) Bộ, cơ quan ngang bộ.

– Thống nhất quản lý hành chính NN thuộc ngành và lĩnh vực trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công của ngành và lĩnh vực và là đại diện chủ sở hữu phần vốn của NN trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của NN.

Câu 38: Phân tích nội dung phiên họp chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời:

– CP họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngoài ra CP có thể họp bất thường (1/3 tổng số thành viên CP yêu cầu hoặc theo QĐ của mình TT triệu tập phiên họp bất thường). Tại các phiên họp này, CP bàn bạc tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc NV, quyền hạn của mình.

– Những VĐ sau đây phải nhất thiết thực hiện tại các phiên họp.

+ Chương trình hoạt động của CP.

+ CT xây dựng Luật, pháp luật cả nhiệm kỳ hoặc hàng năm.

+ Các dự án Luật, dự án PLệnh để trình QH, UB TVQ.

+ Chuẩn bị KH phát triển KT-XH, dự toán ngân sách NN, dự kiến phân bổ từ ngân sách TW cho ngân sách địa phương và phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách NN để trình QH.

+ Các dự án về chính sách dân tộc, CS tôn giáo để trình QH.

+ QĐ những chính sách và biện pháp cụ thể để phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh, tài chính tiền tệ.

+ Các đề án về tổ chức hành chính NN.

+ Thành lập mới, nhập chia hoặc điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, địa phương (trình QH), dưới cấp tỉnh (CP quyết định).

+ Chuẩn bị các b/cáo để b/cáo trước QH, UB TVQH, CTN.

Hình thức biểu quyết đối với NQ, Nđịnh của CP: Họp và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau (50:50) thì thực hiện theo QĐ của thủ tướng.

Câu 39: Phân tích hình thức hoạt động của Chính phủ thông qua hoạt động của Thủ tướng chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời:

1. Trong lĩnh vực tổ chức NN.

– Lãnh đạo công tác của CP, các thành viên của CP và các cơ quan của CP.

– Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của chính phủ.

– Trình QH phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức đối với phó TT, BT và thủ trưởng cq ngang Bộ.

– Trình QH việc thành lập các Bộ và cq ngang Bộ.

– Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp tỉnh.

– Quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức CT, phó CT UBND cấp tỉnh.

– Phê chuẩn kết quả miễn nhiệm và bãi nhiệm đối với các thành viên khác của UBND cấp tỉnh.

– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương.

2. Trong lĩnh vực pháp chế.

– Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VB trái pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, quyết định, chỉ thị trái pháp luật của UBND hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh.

– Đình chỉ việc thi hành NQ trái pháp luật của HĐND cấp tỉnh, đồng thời trình UBTV QH bãi bỏ (nguyên tắc tập trung dân chủ của cấp trên đối với cấp dưới: cơ quan quản lý cấp trên).

– Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề mà chính phủ phải giải quyết.

Câu 40: Kỳ họp của hội đồng nhân dân?

Trả lời:

1. Kỳ họp HĐND là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của HĐND:

– Thể hiện trí tuệ tập thể của CQ quyền lực địa phương.

– Phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ.

– Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương: Phát triển KT-XH, ngân sách ĐP, Hoạt động của TAND, VKSND…, bầu ra UBND.

– Hội đồng ND họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ. Ngoài ra họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND hoặc 1/3 đại biểu HĐND yêu cầu.

– Kỳ họp HĐND được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số đại biểu HĐND tham gia.

– HĐND họp công khai. Khi cần thiết HĐND quyết định họp kín theo đề nghị của chủ toạ cuộc họp hoặc CT UBND cùng cấp.

– Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp phải được thông báo cho ND biết trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

2. Kỳ họp thứ nhất của HĐND:

– Liên quan đến việc kiện toàn tổ chức bộ máy NN ở địa phương.

– Bầu ra ban thẩm tra tư cách ĐB HĐND (Tiến hành thẩm tra lại bầu cử và tư cách đại biểu HĐND). Ra nghị quyết chấp thuận đại biểu HĐND.

– Bầu ra thường trực HĐND, các ban của HĐND, UBND cùng cấp.

– TT HĐND khoá trước triệu tập và chủ toạ cho đến khi được bầu mới. Trong TH Chủ tịch hoặc PCT HĐND khuyết thì thường trực HĐND cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên.

– Kỳ họp HĐND phải quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền (7 lĩnh vực).

– Những vấn đề sau phải quyết định tại kỳ họp:

+ Xét báo cáo công tác của UBND- TSND-VKSND cùng cấp.

+ Quyết định những kế hoạch phát triển KT-XH, ngân sách ĐP, phê chuẩn quyết toán ngân sách ĐP.

+Bầu ra các cơ quan NN ở ĐP.

+Quyết định tổ chức hành chính NN, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Câu 41: Hoạt động của thường trực HĐND?

Trả lời:

– Triệu tập và chủ toạ các kỳ họp của HĐND, phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND.

– Đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan NN khác ở ĐP thực hiện các nghị quyết của HĐND.

– Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương.

– Điều hoà, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân.

– Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân.

– Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.

– Trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.

– Phối hợp với Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bói nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

– Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

– Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Câu 42: Hoạt động của các ban thuộc HĐND?

Trả lời:

– Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của Hội đồng nhân dân.

– Thẩm tra các báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.

– Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

– Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

– Trong khi thi hành nhiệm vụ, các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các Ban của Hội đồng nhân dân.

– Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân khi cần thiết.

Câu 43: Hoạt động của các đại biểu HĐND?

Trả lời:

Là người thay mặt ND ĐP tham gia vào các cơ quan quyền lực của ĐP để quyết định những vần đề quan trọng cảu ĐP theo quy định của pháp luật.

– Giữa 2 kỳ họp:

+ ĐB HĐND tiếp xúc cử tri.

+ Báo cáo công tác trước cử tri 1 năm 1 lần.

– Tiếp dân:

+ Khi có kiến nghị, khiếu nại tố cáo của ND, ĐB HĐND yêu cầu các CQ có thẩm quyền đôn đốc giải quyết.

+ Khi nhận được yêu cầu và kiến nghị của cử tri thì phải trả lời.

– Tại kỳ họp:

+ Có quyền và nghĩa vụ tham gia các kỳ họp để quyết định những nội dung của kỳ họp.

+ Chất vấn chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các thành viện khác của UBND, chánh án TAND, Viện trưởng VKSNDvà các thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.

Câu 44: Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của UBND theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời:

Theo điều 2 luật Tổ chức HĐND-UBND:

“Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở”.

1. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND:

– UBND do HĐND cùng cấp bầu ra.

– UBND là cơ quan chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND, thực hiện chủ trương của HĐND đi vào thực tế cuộc sống.

– UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp mình và trước các cơ quan hành chính NN cấp trên.

2. UBND là cơ quan Hành chính NN ở địa phương:

– Quản lý hành chính NN là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất được coi là chức năng của UBND.

– Hoạt động quản lý của UBND mang tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội về chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội, an ninh, quốc phòng….đối với mọi đối tượng.

– Hoạt động quản lý của UBND mang tính thống nhất.

– Hoạt động quản lý của UBND chỉ giới hạn trong phạm vi một địa phương, vùng lãnh thổ nhất định.

Câu 45: Phân tích hình thức hoạt động của UBND thông qua các phiên họp của UBND?

Trả lời:

Các phiên họp của UBND 1tháng/lần là hình thức hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của UBND. Thông qua phiên họp, UBND thực hiện phần lớn những nhiệm vụ quyền hạn thuộc thẩm quyền do luật định; Thể hiện phương thức tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. UBND họp về những vấn đề sau:

– Chương trình làm việc.

– Kế hoạch phát triển KT-XH.

– Dự toán ngân sách-Phê chuẩn quyết toán ngân sách và quỹ dự trữ của địa phương để báo cáo HĐND quyết định.

– Kế hoạch xây dựng những công trình trọng điểm để trình HĐND.

– Kế hoạch huy động nhân lực và tài chính để giải quyết những công việc cấp thiết của địa phương trình HĐND.

– Các biện pháp cụ thể để thực hiện nghị quyết HĐND về phát triển KT-XH.

– Đề án về tổ chức hành chính NN trình cấp có thẩm quyền quyết định.

– Các báo cáo công tác để báo cáo trước HĐND.

Câu 46: Phân tích hình thức hoạt động của UBND thông qua hoạt động của Chủ tịch UBND?

Trả lời:

1. Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân:

– Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

– Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp mỡnh, trừ các vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật này.

– Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.

– Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân.

3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý.

4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

5. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ.

6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất.

7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Câu 83: Phân tích hình thức hoạt động của UBND thông qua hoạt động của các thành viên khác thuộc UBND, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND?

– Phó chủ tịch UBND:

Là người giúp việc cho CT UBND, được CT phân công phụ trách thực hiện công việc nhất định hoặc mảng công việc nhất định như: Kinh tế, Tài chính, Thương mại, Văn hoá giáo dục, Y tế, TDTT, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, Khoa học kỹ thuật, tài nguyên môi trường….; Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình trước CT UBND. Thông qua hoạt động của các PCT giúp CT UBND nắm được toàn bộ hoạt động của UBND.

– Uỷ viên UBND:

Được CT UBND phân công phụ trách quản lý những ngành, lĩnh vực chuyên môn nhất định như: Công an, quân sự, tổ chức, thanh tra, kế hoạch, tài chính, văn phòng sachvui.coịu trách nhiệm cá nhân về ngành, lĩnh vực được phân công.

– Thủ trưởng cơ quan chuyên môn:

Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biờn chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cựng cấp khi được yêu cầu.

Câu 47: Phân tích mối quan hệ giữa HĐND và UBND cùng cấp theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời:

HĐND là cơ quan quyền lực NN ở ĐP, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của ND.

Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp.

HĐND và UBND tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo Hiến pháp, Luật và các văn bản của CQNN cấp trên.

Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và của các đại biểu Hội đồng nhân dân.

Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.

Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện nghị quyết đó. Trong phạm vi, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

Trong hoạt động của mình, HĐND và UBND phối hợp chặt chẽ với Mặt trận TQVN và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức XH khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của ND, vận động ND tham gia vào việc quản lý NN và thực hiện các nghĩa vụ đối với NN.

II. PHẦN CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH.

Câu 1: Theo quy định của Pháp luật hiện hành, ứng cử viên trong cuộc bầu cử ĐBQH có quyền tổ chức vận động tranh cử.

Trả lời: Đúng.

Vì theo quy định của PL hiện hành thì các ứng cử viên có quyền vận động tranh cử, và vận động tranh cử này được thực hiện thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với cử tri hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng theo nguyên tắc, công khai, dân chủ và bình đẳng nhưng hoạt động này phải kết thúc trước khi bắt đầu cuộc bỏ phiếu 24 giờ. Việc vận động tranh cử này là tạo điều kiện cho ứng cử viên tiếp xúc với cử tri để báo cáo với cử tri dự kiến chương trình hành động của mình nếu được bầu…… việc vận động tranh cử này phải theo luật định, các ứng viên đều bình đẳng như nhau, không giới thiệu ai là người tự ứng cử, ai là người được tổ chức giới thiệu,…

Câu 2: Theo quy định của Pháp luật hiện hành thành viên của CP bao gồm TTCP, các phó TTCP, Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan thuộc CP.

Trả lời: Sai.

Vì Theo quy định của k1 điều 95 Hiến pháp 2013 thì thành viên của CP bao gồm TTCP, các phó TTCP, Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan bộ.

Câu 3: Theo quy định của PL hiện hành thì CP chịu trách nhiệm trước Qh, UBTVQH và CTN.

Trả lời: Sai.

Vì theo quy định tại điều 94 HP 2013 thì CP chỉ chịu trách nhiệm trước QH mà thôi, còn đối với UBTVQH và CTN thì CP sẽ báo cáo công tác chứ không phải chịu trách nhiệm trước UBTVQH, CTN.

Câu 4: Theo quy định của PL hiện hành thì TTCP có quyền đình chỉ thi hành và bãi bỏ các văn bản trái PL của HĐND cấp Tỉnh.

Trả lời: Sai.

Vì theo quy định tại k4 điều 98 HP 2013 và k8 điều 20 Luật tổ chức Cp thì TTCP chỉ có quyền đình chỉ thi hành văn bản trái PL của HĐND cấp tỉnh mà thôi, còn bãi bỏ thì CP phải đề nghị UBTVQH bãi bỏ chứ không được tự mình bãi bỏ.

Câu 5: Theo quy định của PL hiện hành thì QH bầu ra CP.

Trả lời: Sai.

vì theo quy định của PL hiện hành thì QH thành lập ra CP chứ không phải bầu ra CP.

Câu 6: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chỉ có Chính Phủ mới có quyền trình dự án luật trước Quốc Hội.

Trả lời: Sai.

Vì theo quy định tại điều 84 Hp 2013 thì các chủ thể như: Chủ tịch nước, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của QH, Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC, kiểm toán nhà nước……… cũng c9ó quyền trình dự án luật trước QH.

Câu 7: Theo quy định của pháp luật hiện hành, CTN chỉ có quyền tham dự các phiên họp của CP khi xét thấy cần thiết.

Trả lời: Sai.

Vì theo quy định tại điều 90 HP 2013 thì chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của CP, có nghĩa bất cứ lúc nào CP họp CTN cũng có quyền tham dự chứ không phải xét thấy cần thiết mới tham dự, đây là quyền của CTN.

Câu 8: Theo quy định của Pl hiện hành thì CTN phải công bố tất cả các pháp lệnh của UBTVQH chậm nhất 10 ngày kể từ ngày các Pháp lệnh này được thông qua.

Trả lời: Sai.

Vì theo quy định tại khoản 1 điều 88 HP 2013 thì nếu CTN không tán thành với Pháp lệnh đó thì CTN có quyền đề nghị UBTVQH xem xét trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh thông qua.

Câu 9: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tất cả các thành viên của CP đều phải là Đại biểu QH.

Trả lời: Sai.

Vì theo quy định của PL hiện hành thì chỉ Thủ tướng Chính Phủ mới bắt buộc là Đại biểu quốc hội, còn các thành viên khác như Phó Thủ tướng Chính Phủ ……. Thì không bắt buộc là Đại biểu quốc hội.

Câu 10: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì CTN có quyền miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TANDTC theo đề nghị của CATANDTC.

Trả lời: Sai.

Vì theo k3 điều 88 HP 2013 thì CTN có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức Thẩm phán TANDTC nhưng căn cứ vào nghị quyết của QH.

Câu 11: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì VKS có hai chức năng, đó là thực hành quyền công tố và kiểm sát chung.

Trả lời: Sai.

Vì theo quy định của PL hiện hành thì VKS có 2 chức năng đó là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp chứ không phải là kiểm sát chung nữa.

Câu 12: Theo HP 2013 TAND và VKSND đều có nhiệm vụ bảo vệ công lý.

Trả lời: Sai.

Vì theo quy định tại k3 điều 102 HP 2013 thì TAND mới có nhiệm vụ bảo vệ công lý….còn VKSND có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người,…. Theo k3 điều 107 HP 2013.

Câu 13: Các bản HP của Việt Nam đều quy định độ tuổi của ứng cử viên cho chức vụ CTN và bắt buộc phải là ĐBQH.

Trả lời: Sai.

Vì không phải bản Hiến pháp nào của Việt Nam cũng quy định như vậy. Cụ thể ở hiến pháp 1946 là quy định độ tuổi của CTN là 35 tuổi trở lên (điều 62 HP 1946) không bắt buộc là ĐBQH chỉ cần là công dân Việt Nam, hiến pháp năm 1992 chỉ bắt buộc là ĐBQH chứ không quy định độ tuổi (Điều 102 HP 92), HP 2013 cũng chỉ quy định CTN bắt buộc là ĐBQH chứ cũng không quy định độ tuổi (điều 87 HP 2013). Vì vậy không phải bản hiến pháp nào của Việt Nam cũng quy định độ tuổi của ứng cử viên cho chức vụ CTN và cũng đều bắt buộc ứng cử viên này phải là Đại biểu quốc hội.

Câu 14: Các bản hiến pháp của Việt Nam đều quy định việc thành lập hệ thống Viện Kiểm Sát nhân dân.

Trả lời: Sai.

Vì Việt Nam có 5 bản HP (HP 1946, HP 1959, HP 1980, HP 1992, HP 2013), tuy nhiên không phải bản HP nào cũng quy định về việc thành lập hệ thống Viện Kiểm Sát nhân dân. Vì HP năm 1946 không quy định về việc thành lập hệ thống Viện Kiểm Sát nhân dân. HP 1946 chỉ quy định cơ quan tư pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa gồm có: Tòa án tối cao, Các tòa án phúc thẩm, các tòa án đệ nhị và tòa án sơ thẩm, không có Viện Kiểm Sát nhân dân (điều 63 HP 1946).